Blog

Biểu đồ cột, biểu đồ đoạn thẳng và biểu đồ quạt – Giải thích chi tiết cho học sinh lớp 10

T
Tác giả
9 phút đọc
Chia sẻ:
9 phút đọc

1. Giới thiệu về khái niệm và tầm quan trọng

Trong chương trình Toán học lớp 10, biểu đồ cột, biểu đồ đoạn thẳng và biểu đồ quạt là những dạng biểu đồ quan trọng dùng để biểu diễn, so sánh và phân tích dữ liệu thống kê. Ba loại biểu đồ này giúp học sinh nắm bắt thông tin một cách trực quan, dễ dàng nhận diện xu hướng và so sánh các nhóm dữ liệu khác nhau. Việc hiểu và sử dụng thành thạo những biểu đồ này sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc học các môn học có liên quan đến số liệu ở các lớp cao hơn, cũng như trong các lĩnh vực đời sống thực tế.

2. Định nghĩa chính xác của từng loại biểu đồ

• Biểu đồ cột là dạng biểu đồ sử dụng các cột hình chữ nhật có chiều cao tỉ lệ với giá trị của các dữ liệu cần biểu diễn. Các cột này thường xếp cạnh nhau hoặc cách đều, giúp so sánh trực tiếp giữa các nhóm dữ liệu.

• Biểu đồ đoạn thẳng gồm các điểm trên mặt phẳng tọa độ (thường là trong hệ trụcOxOx,OyOy), được nối với nhau bằng các đoạn thẳng, biểu diễn sự thay đổi của dữ liệu theo thời gian hoặc các mức độ khác nhau.

• Biểu đồ quạt (biểu đồ hình quạt, hay biểu đồ tròn) là dạng biểu đồ hình tròn được chia thành các “quạt” (phần hình quạt) với mỗi quạt ứng với một hạng mục dữ liệu có góc ở tâm tỉ lệ thuận với tần số hoặc giá trị của dữ liệu đó.

3. Giải thích chi tiết từng loại biểu đồ với ví dụ minh họa

a) Biểu đồ cột

Ví dụ: Một lớp học khảo sát số học sinh thích các môn: Toán (20), Văn (15), Anh (10), Hóa (5). Để biểu diễn số lượng này ta vẽ trục hoành (Ox) biểu diễn tên các môn học, trục tung (Oy) biểu diễn số học sinh. Dựa theo số liệu, vẽ 4 cột thẳng đứng, chiều cao của mỗi cột lần lượt là 20, 15, 10, 5.

Ưu điểm: Biểu đồ cột giúp so sánh trực quan giữa các hạng mục dễ dàng. Ta dễ nhận ra môn Toán là môn học được yêu thích nhất.

b) Biểu đồ đoạn thẳng

Ví dụ: Điểm kiểm tra Toán của một bạn qua 5 lần: lần 1 được 6, lần 2 được 7, lần 3 được 8, lần 4 được 7 và lần 5 được 9. Ta đặt các lần kiểm tra lên trục hoành, điểm số lên trục tung. Đánh các điểm (1;6), (2;7), (3;8), (4;7), (5;9) rồi nối các điểm này lại bằng các đoạn thẳng. Biểu đồ này cho thấy xu hướng điểm số của bạn tăng dần theo thời gian.

c) Biểu đồ quạt

Ví dụ: Sử dụng số liệu lớp học ở ví dụ biểu đồ cột: Toán (20), Văn (15), Anh (10), Hóa (5). Tổng số học sinh: 20+15+10+5=5020+15+10+5=50 . Để vẽ biểu đồ quạt, trước tiên tính phần trăm mỗi nhóm: Toán =\frac{20}{50}\times100\%=40\% , Văn =30%=30\% , Anh =20%=20\% , Hóa =10%=10\% . Mỗi phần hình quạt của biểu đồ sẽ có góc =\frac{tỉ\;lệ}{100}\times360^\circ . Ví dụ, góc của môn Toán là \frac{40}{100}\times360^\circ=144^\circ .

Ưu điểm: Biểu đồ quạt giúp dễ dàng nhìn thấy tỉ trọng các phần so với toàn bộ.

4. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng

Lưu ý với biểu đồ cột: Nếu số lượng nhóm/hạng mục quá nhiều, biểu đồ dễ bị rối. Cần đặt tên trục rõ ràng và thống nhất độ rộng các cột.

Lưu ý với biểu đồ đoạn thẳng: Thích hợp biểu diễn các đại lượng liên tục thay đổi theo thời gian hoặc sự kiện. Nếu dữ liệu không liên tục theo thứ tự, dùng biểu đồ cột sẽ hợp lý hơn.

Lưu ý với biểu đồ quạt: Khi số hạng mục quá nhiều (trên 6), biểu đồ quạt trở nên khó đọc. Chỉ nên sử dụng khi dữ liệu tổng hợp thành các nhóm lớn.

5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

Các loại biểu đồ này là công cụ trực quan thể hiện các đại lượng đã được thu thập, phân loại và tính toán tần số, tỉ số, phần trăm. Chúng thường đi kèm với bảng tần số, trung bình cộng, phần trăm - những khái niệm nền tảng của phần Thống kê. Khi giải quyết các vấn đề thực tế, biểu đồ đóng vai trò như bước cuối giúp chuyển đổi dữ liệu thô thành hình ảnh dễ hiểu.

6. Các bài tập mẫu kèm lời giải chi tiết

Bài tập 1: Vẽ biểu đồ cột

Số học sinh tham gia các hoạt động: Đá bóng: 12, Cầu lông: 8, Bóng rổ: 6, Bơi lội: 4.

Giải: Vẽ 4 cột với chiều cao lần lượt 12, 8, 6, 4, đặt trên trục hoành ứng với tên hoạt động.

Bài tập 2: Vẽ biểu đồ đoạn thẳng

Số lượng bánh được bán qua 5 ngày: 120, 100, 150, 130, 170.

Giải: Đánh các điểm (1;120), (2;100), (3;150), (4;130), (5;170) và nối lại bằng các đoạn thẳng.

Bài tập 3: Vẽ biểu đồ quạt

Một lớp có 24 học sinh thích thể thao, 16 học sinh thích âm nhạc, 10 học sinh thích vẽ.

Tính tổng học sinh:24+16+10=5024+16+10=50. Tỉ lệ phần trăm: Thể thao=48%=48\%, Âm nhạc=32%=32\%, Vẽ =20%=20\%.

Tính góc cho từng nhóm: Thể thao=48100×360=172.8=\frac{48}{100} \times 360^\circ=172.8^\circ, Âm nhạc=115.2=115.2^\circ, Vẽ =72=72^\circ. Vẽ hình tròn, chia thành các cung tròn với các góc tương ứng.

7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

  • Đặt sai tỷ lệ hoặc sai đơn vị trên trục: Luôn kiểm tra lại đơn vị và tỷ lệ trước khi vẽ.
  • Vẽ biên độ cột, cung hoặc đoạn thẳng không đúng số liệu: Soát lại dữ liệu và tính toán trước khi vẽ.
  • Với biểu đồ quạt, tổng các góc không bằng360360^\circ: Cần cộng lại để kiểm tra.
  • Khi biểu diễn số liệu nhỏ hoặc quá nhiều nhóm trên biểu đồ quạt hoặc cột, nên gộp nhóm hoặc đổi sang loại biểu đồ khác dễ quan sát hơn.
  • 8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

  • Biểu đồ cột phù hợp để so sánh dữ liệu rời rạc giữa các nhóm.
  • Biểu đồ đoạn thẳng thích hợp để biểu diễn sự thay đổi liên tục của dữ liệu theo thời gian hoặc thứ tự xác định.
  • Biểu đồ quạt phù hợp thể hiện tỉ trọng của từng phần so với tổng thể.
  • Luôn kiểm tra lại tính toán trước khi vẽ và chọn kiểu biểu đồ phù hợp với mục đích biểu diễn số liệu.
  • T

    Tác giả

    Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

    Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".