Blog

Chiến Lược Giải Bài Toán Tính Xác Suất Theo Định Nghĩa Cổ Điển Lớp 10

T
Tác giả
6 phút đọc
Chia sẻ:
7 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán tính xác suất theo định nghĩa cổ điển

Trong chương trình Toán 10, "Tính xác suất theo định nghĩa cổ điển" là một dạng bài tập cơ bản nhưng rất quan trọng. Nó không chỉ là nền móng cho các chương tiếp theo về xác suất và thống kê, mà còn ứng dụng thực tiễn trong nhiều bài toán đời sống: xổ số, trò chơi, khoa học, kỹ thuật... Việc thành thạo dạng toán này giúp học sinh phát triển tư duy logic, khả năng phân tích và đề xuất giải pháp.

2. Đặc điểm nổi bật của bài toán xác suất cổ điển

• Tất cả các kết quả đều có khả năng xảy ra như nhau (đồng khả năng).

• Bài toán thường yêu cầu đếm số phần tử của tập hợp các khả năng (gọi là không gian mẫu) và số trường hợp thuận lợi.

• Có thể xuất hiện bài toán liên quan đến tổ hợp, chỉnh hợp, phép ghép.

3. Chiến lược tổng thể tiếp cận dạng toán

• Đọc kỹ bài toán, xác định biến cố cần tính xác suất.

• Xác định không gian mẫu (tập hợp các kết quả có thể xảy ra).

• Đếm số phần tử của không gian mẫu (n(extΩ)n(ext{Ω})).

• Đếm số phần tử của tập hợp thuận lợi cho biến cố (n(A)n(A)).

• Áp dụng công thức xác suất cổ điển:P(A)=n(A)n(Ω)P(A) = \frac{n(A)}{n(\Omega)}

Luôn chú ý kiểm tra điều kiện đồng khả năng trước khi áp dụng định nghĩa cổ điển.

4. Các bước giải bài toán xác suất cổ điển (Có ví dụ minh họa)

Ví dụ: Rút ngẫu nhiên 1 lá bài từ một bộ bài tây 52 lá. Tính xác suất rút được lá bài cơ.

Bước 1: Xác định không gian mẫu Ω.

Ở đây, mỗi lá bài là một phần tử, nênn(Ω)=52n(\Omega) = 52.

Bước 2: Xác định số trường hợp thuận lợin(A)n(A).
Lá bài cơ có 13 lá nênn(A)=13n(A) = 13.

Bước 3: Áp dụng công thức xác suất:

P(A)=n(A)n(Ω)=1352=14P(A) = \frac{n(A)}{n(\Omega)} = \frac{13}{52} = \frac{1}{4}

Kết luận: Xác suất rút được lá cơ là 14\frac{1}{4}.

5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ

Công thức xác suất cổ điển:P(A)=n(A)n(Ω)P(A) = \frac{n(A)}{n(\Omega)}

Công thức tính tổ hợp:Cnk=n!k!(nk)!C_n^k = \frac{n!}{k!(n - k)!}

Công thức chỉnh hợp:Ank=n!(nk)!A_n^k = \frac{n!}{(n-k)!}

Biến cố đối:P(Aˉ)=1P(A)P(\bar{A}) = 1 - P(A).

Biến cố hợp (nếuAABBrời nhau):P(AB)=P(A)+P(B)P(A \cup B) = P(A) + P(B)

6. Các biến thể của bài toán và điều chỉnh chiến lược

- Nếu rút nhiều phần tử, bài toán có thể liên quan đến xét hoán vị, tổ hợp, chỉnh hợp. Đọc kỹ bài để xác định cách đếm.

- Nếu bài toán yêu cầu "không có...", "ít nhất...", "cùng loại...", nên xem xét biến cố đối hoặc phân tích trường hợp.

- Nếu từng phần tử không có cùng xác suất xảy ra, không áp dụng trực tiếp định nghĩa cổ điển.

7. Bài tập mẫu giải chi tiết

Bài tập: Từ tập gồm 6 nam và 4 nữ, chọn ngẫu nhiên 3 bạn. Tính xác suất để chọn được 2 nữ và 1 nam.

Hình minh họa: Biểu đồ cột minh họa không gian mẫu của một viên xúc xắc (n(Ω)=6), tô màu các kết quả chẵn A={2,4,6} (n(A)=3) và tính xác suất P(A)=3/6=0.5 theo công thức cổ điển
Biểu đồ cột minh họa không gian mẫu của một viên xúc xắc (n(Ω)=6), tô màu các kết quả chẵn A={2,4,6} (n(A)=3) và tính xác suất P(A)=3/6=0.5 theo công thức cổ điển

Bước 1: Xác định không gian mẫu:

Tổng số cách chọn 3 bạn từ 10:

n(Ω)=C103=120n(\Omega) = C_{10}^3 = 120

Bước 2: Xác định số trường hợp thuận lợi:

- Chọn 2 nữ trong 4 nữ:C42=6C_4^2 = 6
- Chọn 1 nam trong 6 nam:C61=6C_6^1 = 6
n(A)=6×6=36n(A) = 6 \times 6 = 36

Bước 3: Tính xác suất:

P(A)=36120=310P(A) = \frac{36}{120} = \frac{3}{10}

Kết luận: Xác suất chọn được 2 nữ và 1 nam là 310\frac{3}{10}.

8. Bài tập tự luyện

a) Rút ngẫu nhiên một số tự nhiên từ 1 đến 100. Tính xác suất số đó chia hết cho 5.

b) Rút 3 viên bi cùng lúc từ hộp có 5 bi đỏ, 6 bi xanh. Tính xác suất rút được cả 3 viên bi đỏ.

c) Một lớp có 8 học sinh giỏi Toán, 6 học sinh giỏi Văn. Chọn 4 bạn bất kỳ. Tính xác suất chọn được ít nhất 1 học sinh giỏi Toán.

d) Từ xâu "THPT", xếp ngẫu nhiên các chữ. Tính xác suất sắp xếp được từ có nghĩa.

Học sinh hãy vận dụng chiến lược đã hướng dẫn, trình bày rõ từng bước và kiểm tra lại kết quả.

9. Mẹo và lưu ý khi giải bài toán xác suất cổ điển

Luôn kiểm tra tính đồng khả năng trước khi áp dụng công thức cổ điển.

Xác định chính xác không gian mẫu và cách đếm số trường hợp (chỉnh hợp, tổ hợp, hoán vị).

Đối với biến cố "không có", "ít nhất", nên nghĩ tới sử dụng biến cố đối để thuận tiện tính toán.

Viết trình bày rõ ràng, đầy đủ bước để không bị mất điểm trình bày.

Kiểm tra lại đáp án để loại trừ lỗi đếm trùng hoặc thiếu trường hợp.

Hy vọng thông qua bài viết này, học sinh lớp 10 sẽ nắm vững "cách giải bài toán tính xác suất theo định nghĩa cổ điển", tự tin chinh phục các bài tập và vận dụng tốt vào thực tiễn.

Tài liệu tham khảo và luyện tập thêm

Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm các bài toán xác suất cổ điển trong sách giáo khoa Toán 10, sách bài tập nâng cao hoặc tham khảo các tuyển tập bài tập xác suất THPT để luyện thêm kỹ năng.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".