Blog

Chiến lược giải bài toán tính tứ phân vị thứ nhất, thứ ba – Toán lớp 11 dễ hiểu, chi tiết

T
Tác giả
7 phút đọc
Chia sẻ:
7 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán tứ phân vị và tầm quan trọng

Bài toán “tính tứ phân vị thứ nhất, thứ ba” là một dạng bài tập thống kê thường gặp trong chương “Các số đặc trưng đo xu thế trung tâm” của Toán lớp 11. Tứ phân vị giúp chia bộ dữ liệu thành bốn phần bằng nhau, đánh giá mức độ phân tán và vị trí của các giá trị trong tập hợp dữ liệu.

Việc hiểu và vận dụng cách tính tứ phân vị thứ nhất (Q1Q_1), tứ phân vị thứ ba (Q3Q_3) không chỉ phục vụ học tập mà còn có ứng dụng thực tiễn lớn trong phân tích dữ liệu, đưa ra các kết luận về xu hướng, mức độ tập trung và phân tán của số liệu trong các lĩnh vực như Kinh tế, Xã hội, Điều tra, Nghiên cứu,...

2. Đặc điểm của loại bài toán tính tứ phân vị

- Bài toán yêu cầu xác định giá trị phân chia dãy số liệu đã sắp xếp ra các phần bằng nhau (mỗi phần chiếm 25%).

  • Tứ phân vị thứ nhất (Q1Q_1): là giá trị phân chia 25% số liệu nhỏ nhất với 75% số liệu còn lại.
  • Tứ phân vị thứ ba (Q3Q_3): là giá trị phân chia 75% số liệu nhỏ nhất với 25% số liệu lớn nhất.

- Đặc điểm: Thường chia dữ liệu đã sắp xếp thành bốn phần có số phần tử (hoặc tổng tần số) xấp xỉ bằng nhau.

3. Chiến lược tổng thể tiếp cận bài toán

- Xác định kiểu dữ liệu (tập hợp số rời rạc, bộ dữ liệu ghép nhóm hay bảng tần số).

- Sắp xếp số liệu tăng dần (nếu chưa cho sẵn).

- Xác định vị trí các tứ phân vị trên cột vị trí số liệu (hoặc cộng dồn tần số).

- Sử dụng công thức phù hợp để xác định giá trị tứ phân vị.

4. Các bước giải quyết chi tiết với ví dụ minh họa

Ví dụ: Cho dãy số liệu sau:
2, 6, 7, 8, 9, 11, 13, 13, 17, 20
Hãy tính tứ phân vị thứ nhất (Q1Q_1) và thứ ba (Q3Q_3) của dãy số liệu.

Bước 1: Sắp xếp dãy số liệu theo thứ tự tăng dần

Dữ liệu đã cho đã sắp xếp tăng dần: 2, 6, 7, 8, 9, 11, 13, 13, 17, 20

Bước 2: Xác định số phần tử n

Số phần tử n=10n = 10

Bước 3: Xác định vị trí các tứ phân vị

Công thức xác định vị trí:

- Vị trí Q1Q_1:k1=n+14k_1 = \frac{n+1}{4}

- Vị trí Q3Q_3:k3=3×n+14k_3 = 3 \times \frac{n+1}{4}

Thay số:

k1=10+14=2.75k_1 = \frac{10+1}{4} = 2.75
k3=3×10+14=8.25k_3 = 3 \times \frac{10+1}{4} = 8.25

Bước 4: Tìm giá trị Q1,Q3Q_1, Q_3theo vị trí vừa tính

Vì vị trí không nguyên, áp dụng phép nội suy giữa hai giá trị gần nhất.

Áp dụng công thức nội suy:

Q1=xk1=x[2]+(k12)(x[3]x[2])Q_1 = x_{k_1} = x_{[2]} + (k_1 - 2) \cdot (x_{[3]} - x_{[2]})

x[2]=6,x[3]=7x_{[2]} = 6, x_{[3]} = 7

Q1=6+0.75×(76)=6.75Q_1 = 6 + 0.75 \times (7 - 6) = 6.75

Tương tự:

Q3=x[8]+(k38)(x[9]x[8])Q_3 = x_{[8]} + (k_3 - 8) \cdot (x_{[9]} - x_{[8]})

x[8]=13,x[9]=17x_{[8]} = 13, x_{[9]} = 17

Q3=13+0.25×(1713)=13+0.25×4=14Q_3 = 13 + 0.25 \times (17 - 13) = 13 + 0.25 \times 4 = 14

Kết luận:
Tứ phân vị thứ nhấtQ1=6.75Q_1 = 6.75
Tứ phân vị thứ baQ3=14Q_3 = 14

5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ

A. Dữ liệu rời rạc, đã sắp xếp:

  • Q1=x[k1],k1=n+14Q_1 = x_{[k_1]},\quad k_1 = \frac{n+1}{4}
  • Q3=x[k3],k3=3n+14Q_3 = x_{[k_3]},\quad k_3 = 3\frac{n+1}{4}

Nếu kết quả k1,k3k_1, k_3không phải số nguyên, dùng nội suy:

Q=x[k0]+(kk0)×(x[k0+1]x[k0])Q = x_{[k_0]} + (k - k_0) \times (x_{[k_0+1]} - x_{[k_0]})vớik0=k_0 =phần nguyên củakk

B. Với bảng tần số hoặc dữ liệu ghép nhóm:

  • Dùng công thức tứ phân vị trong bảng tần số, xác định khoảng chứa tứ phân vị.

Công thức tổng quát choQ1Q_1Q3Q_3trong trường hợp này:

Q1=L1+n4F1f1d1Q_1 = L_1 + \frac{\frac{n}{4} - F_1}{f_1} \cdot d_1

Q3=L3+3n4F3f3d3Q_3 = L_3 + \frac{\frac{3n}{4} - F_3}{f_3} \cdot d_3

Trong đó:

  • L1,L3L_1, L_3: cận dưới của khoảng (lớp) chứaQ1,Q3Q_1, Q_3
  • F1,F3F_1, F_3: tần số tích lũy trước lớpQ1,Q3Q_1, Q_3
  • f1,f3f_1, f_3: tần số của lớp chứaQ1,Q3Q_1, Q_3
  • d1,d3d_1, d_3: độ dài lớp chứaQ1,Q3Q_1, Q_3

6. Các biến thể và điều chỉnh chiến lược

* Nếu dữ liệu dạng bảng tần số hoặc ghép nhóm: Xây dựng cột tần số tích lũy, xác định lớp chứa tứ phân vị, áp dụng công thức nội suy.

* Nếu số liệu ít (n < 10): Có thể dùng phương pháp “chia trực tiếp” tùy theo hướng dẫn đề bài.

* Nếu số liệu lớn, nên dùng công thức tổng quát với nội suy hoặc kỹ thuật hỗ trợ máy tính.

7. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài tập: Cho bảng dữ liệu điểm kiểm tra của 15 học sinh:
7, 8, 6, 9, 10, 8, 12, 9, 7, 8, 10, 11, 10, 13, 8.
Tính tứ phân vị thứ nhấtQ1Q_1và tứ phân vị thứ baQ3Q_3.

* Bước 1: Sắp xếp dữ liệu tăng dần:
6, 7, 7, 8, 8, 8, 8, 9, 9, 10, 10, 10, 11, 12, 13

* Bước 2: Số phần tử n=15n = 15.

* Bước 3: Tính vị trí:
k1=15+14=4k_1 = \frac{15+1}{4} = 4
k3=3×15+14=12k_3 = 3 \times \frac{15+1}{4} = 12

* Bước 4: Đọc giá trị tứ phân vị:

Q1=x[4]=8Q_1 = x_{[4]} = 8
Q3=x[12]=10Q_3 = x_{[12]} = 10

Đáp số:
Q1=8Q_1 = 8,Q3=10Q_3 = 10

8. Bài tập thực hành

Câu 1: Cho dãy số sau: 3, 4, 6, 8, 8, 10, 11, 13, 15, 19, 21, 22.
Hãy tínhQ1Q_1Q3Q_3.

Câu 2: Điểm kiểm tra của 20 HS: 6, 8, 7, 5, 9, 12, 10, 11, 12, 8, 7, 6, 7, 8, 8, 9, 8, 10, 12, 9.
TínhQ1Q_1Q3Q_3.

Câu 3: Cho bảng tần số:

\begin{tabular}{|c|c|c|c|c|c|}
\hline
Lớp & [10, 15) & [15, 20) & [20, 25) & [25, 30) & [30, 35) \\
\hline
Tần số & 5 & 8 & 12 & 10 & 5 \\
\hline
\end{tabular}

TínhQ1Q_1Q3Q_3.

9. Mẹo, lưu ý giúp tránh sai lầm phổ biến

  • Luôn sắp xếp số liệu tăng dần trước khi tìm tứ phân vị.
  • Xác định đúng công thức vị trí tùy số phần tử nn.
  • Khi tính vị trí là số thập phân, phải sử dụng phép nội suy.
  • Với bảng tần số - xác định đúng khoảng lớp chứa tứ phân vị.
  • Kiểm tra tổng số phần tử hoặc tổng tần số khớp với đề bài.

Hy vọng bài viết đã giúp bạn hiểu rõ bản chất và "cách giải bài toán tính tứ phân vị thứ nhất, thứ ba". Hãy thực hành nhiều để thành thạo kỹ năng này. Nếu còn thắc mắc, hãy bình luận hoặc hỏi giáo viên để được hỗ trợ thêm!

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Bài trước

Liên tục trên khoảng hoặc đoạn – Giải thích chi tiết cho học sinh lớp 11

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".