Blog

Chiến lược giải quyết bài toán "Bài 26. Khoảng cách" lớp 11: Phương pháp, kỹ thuật, luyện tập và ví dụ minh họa

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán "Khoảng cách" và tầm quan trọng

Bài toán "Khoảng cách" là một trong những chuyên đề trọng tâm của chương VII (Quan hệ vuông góc trong không gian) - Toán 11. Các bài toán này yêu cầu tính khoảng cách giữa điểm và mặt phẳng, giữa điểm và đường thẳng, giữa hai đường thẳng chéo nhau, giữa hai mặt phẳng. Đây là chủ đề thường xuyên xuất hiện trong các đề kiểm tra, thi học kỳ cũng như các kỳ thi lớn (Thi THPT Quốc gia...). Việc nắm vững cách giải bài toán khoảng cách sẽ giúp học sinh phát triển tư duy hình học không gian, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề, suy luận logic và tính toán chính xác.

2. Đặc điểm của các bài toán về khoảng cách

Các bài toán khoảng cách trong không gian thường có những đặc điểm sau:

  • Có rất nhiều dạng: khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng, từ điểm đến đường thẳng, giữa hai đường thẳng chéo nhau, giữa hai mặt phẳng song song...
  • Được khai thác dựa trên các tính chất vuông góc trong không gian.
  • Yêu cầu xác định chính xác yếu tố hình học (điểm, đường thẳng, mặt phẳng) liên quan đến khoảng cách cần tìm.
  • Thường liên quan tới việc dựng hình phụ hoặc tìm giao điểm vuông góc.

3. Chiến lược tổng thể giải quyết bài toán khoảng cách

Để giải các bài toán khoảng cách hiệu quả, cần thực hiện tuần tự theo các bước:

  • Xác định đúng đối tượng khoảng cách (từ đâu đến đâu, loại khoảng cách nào).
  • Vẽ hình chính xác và phân tích các yếu tố vuông góc liên quan.
  • Sử dụng các phép chiếu vuông góc, dựng hình phụ phù hợp.
  • Áp dụng các công thức và định lý thích hợp (tích vô hướng, thể tích hình hộp, hệ thức lượng trong tam giác vuông, ...).
  • Kiểm tra lại các giả thiết và kết quả của bài toán.

4. Các bước giải với ví dụ minh họa

Ví dụ minh họa 1: Tính khoảng cách từ điểm đến mặt phẳng

Cho hình chópS.ABCS.ABCcó đáy là tam giác vuông cân tạiAAvớiAB=AC=aAB = AC = a,SASAvuông góc với mặt phẳng đáy(ABC)(ABC)SA=aSA = a. Tính khoảng cách từ điểmSS đến mặt phẳng(ABC)(ABC).

Bước 1: Vẽ hình và xác định đối tượng khoảng cách cần tính.
Trong hình,SSlà đỉnh chóp;(ABC)(ABC)là mặt phẳng đáy.

Bước 2: Phân tích yếu tố vuông góc.
Theo đề bài,SA(ABC)SA \perp (ABC)nên khoảng cách từ SS đến(ABC)(ABC)chính là đoạn thẳngSASA.

Bước 3: Áp dụng công thức và tìm kết quả.
Ta có SA=aSA = anên đáp số là d(S,(ABC))=ad(S, (ABC)) = a.

Ví dụ minh họa 2: Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhau

Cho hình lập phươngABCD.ABCDABCD.A'B'C'D'cạnhaa. Tính khoảng cách giữaABAB'BCBC'.

Bước 1: Vẽ hình, xác định hai đườngABAB',BCBC'nằm chéo nhau.

Bước 2: Tìm mặt phẳng chứa một đường và song song với đường còn lại.
Chọn mặt phẳng(ABBA)(ABB'A')chứaABAB'.BCBC'song song với cạnhABA'B'.

Bước 3: Lấy điểmKKtrênABAB'sao choKKKK'song song vớiBCBC'KK'trên mặt phẳng(ABBA)(ABB'A').
KKKK'chính là khoảng cách cần tìm.

Bước 4: Tính toán
Trong hình lập phương với cạnhaa,KK=aKK'=a(tự dựng hình và tính toán hoặc chứng minh hình học).
Vậy khoảng cách cần tìm là aa.

5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ

  • Khoảng cách từ điểm M(x0,y0,z0)M(x_0, y_0, z_0)tới mặt phẳng(Ax+By+Cz+D=0)(Ax + By + Cz + D = 0):
    d=Ax0+By0+Cz0+DA2+B2+C2d = \frac{|Ax_0 + By_0 + Cz_0 + D|}{\sqrt{A^2 + B^2 + C^2}}
  • Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song:
    d=D2D1A2+B2+C2d = \frac{|D_2 - D_1|}{\sqrt{A^2 + B^2 + C^2}}
    Với Ax+By+Cz+D1=0Ax + By + Cz + D_1 = 0, Ax+By+Cz+D2=0Ax + By + Cz + D_2 = 0.
  • Khoảng cách giữa hai đường thẳng chéo nhaud1d_1d2d_2:
    Gọia\vec{a}b\vec{b}là vectơ chỉ phương,AB\vec{AB}là vectơ nối hai điểm bất kỳ Ad1,Bd2A \in d_1, B \in d_2:
    d=AB(a×b)a×bd = \frac{|\vec{AB} \cdot (\vec{a} \times \vec{b})|}{|\vec{a} \times \vec{b}|}
  • Áp dụng định lý Pitago, định lý hàm số cos, hệ thức lượng tam giác vuông khi cần thiết.
  • Chú ý các bài toán đặc biệt có thể sử dụng thể tích hình hộp (lập phương, lăng trụ) để tính khoảng cách.

6. Các biến thể bài toán và chiến lược điều chỉnh

- Khoảng cách từ điểm đến đường thẳng: Tìm điểmHHtrênddsao choMHdMH \perp dMHMHchính là khoảng cách.
- Khoảng cách giữa hai mặt phẳng song song: Chọn điểm tùy ý trên một mặt rồi tìm hình chiếu vuông góc trên mặt kia.
- Khoảng cách giữa hai đường chéo nhau: Tìm hai mặt phẳng song song mỗi mặt chứa một đường, sử dụng các công thức hoặc dựng hình phụ.

7. Bài tập mẫu và lời giải chi tiết

Bài tập mẫu 1:

Cho hình hộp chữ nhậtABCD.ABCDABCD.A'B'C'D'có các cạnhAB=a,AD=b,AA=hAB = a, AD = b, AA' = h. Hãy tính khoảng cách từ điểmAAtới mặt phẳng(BCD)(BCD').

Giải
Bước 1: Xác định mặt phẳng(BCD)(BCD')tạo bởi ba điểmB,C,DB,C,D'. Dựng hình chiếuHHcủaAAxuống mặt phẳng(BCD)(BCD').
Bước 2: Nhận thấyAA đối diện vớiBCDBCD'qua mặt phẳng(ADDA)(ADD'A'), đường vuông góc từ AAxuống(BCD)(BCD')sẽ không theo phương trụcx,y,zx, y, znào mà nằm chéo góc.

Ta có thể lấy tọa độ A(0,0,0)A(0,0,0),B(a,0,0)B(a,0,0),C(a,b,0)C(a,b,0),D(0,b,h)D'(0,b,h). Mặt phẳng(BCD)(BCD') đi quaBB,CC,DD'.

Gọi phương trình mặt phẳng(BCD)(BCD'):
GọiBC=(0,b,0)\vec{BC} = (0,b,0),BD=(a,b,h)\vec{BD'} = (-a, b, h).

Tìm vectơ pháp tuyếnn=BC×BD=(bh,0,ab)\vec{n} = \vec{BC} \times \vec{BD'} = (bh, 0, ab). Vậy phương trình mặt phẳng là:bh(xa)+ab(z0)=0    bhx+abz=abhbh(x-a) + ab(z-0) = 0 \implies bhx + abz = ab h.
Khi đó, khoảng cách từ A(0,0,0)A(0,0,0)tới mặt phẳng là:

d=bh0+ab0abh(bh)2+(ab)2=abha2b2+b2h2=abhba2+h2=aha2+h2d = \frac{|bh \cdot 0 + ab \cdot 0 - abh |}{\sqrt{(bh)^2 + (ab)^2}} = \frac{| -abh |}{\sqrt{a^2b^2+ b^2h^2}} = \frac{abh}{b\sqrt{a^2 + h^2}} = \frac{a h}{\sqrt{a^2 + h^2}}

Vậy đáp án là aha2+h2\boxed{\dfrac{a h}{\sqrt{a^2 + h^2}}}.

Bài tập mẫu 2:

Cho hình lăng trụ đứngABC.ABCABC.A'B'C'với đáyABCABClà tam giác đều cạnhaa,AA=hAA' = h. Tính khoảng cách giữaABABACA'C'.

Giải
Hai đường này chéo nhau. Ta dựng mặt phẳng(ABBA)(ABB'A')chứaABAB. Lập phương pháp tọa độ hoặc dựng hình phụ và áp dụng công thức tích có hướng giữa các vectơ chỉ phương.

Chọn hệ tọa độ A(0,0,0)A(0,0,0); B(a,0,0); C(\dfrac{a}{2}, \dfrac{a\sqrt{3}}{2}, 0); A(0,0,h)A'(0,0,h); B'(a,0,h); C'(\dfrac{a}{2}, \dfrac{a\sqrt{3}}{2}, h).
Chọn MABM \in AB, NACN \in A'C', M(ta,0,0)M( t a, 0, 0 ), N(a2,a32,h)N( \dfrac{a}{2}, \dfrac{a\sqrt{3}}{2}, h ).

u=(a,0,0)\vec{u} = (a, 0, 0)(chỉ phươngABAB), v=(a2,a32,0)\vec{v} = (\dfrac{a}{2}, \dfrac{a\sqrt{3}}{2}, 0 )là phương củaACA'C':
AB=(a,0,0)\vec{AB} = (a, 0, 0), AC=(a2,a32,0)\vec{A'C'} = (\dfrac{a}{2}, \dfrac{a\sqrt{3}}{2}, 0).
AM=AA=(0,0,h)AM = A A' = (0, 0, h ).
Tính MN=(a2ta,a32,h)\vec{MN} = \left( \dfrac{a}{2} - t a, \dfrac{a \sqrt{3}}{2}, h \right).
Tính u×v\vec{u} \times \vec{v}và thay vào công thức để tínhdd.

Bài toán này nhấn mạnh việc sử dụng tích có hướng để giải quyết dạng hai đường thẳng chéo nhau.

8. Bài tập thực hành

  • Cho tứ diện đều cạnhaa, tính khoảng cách từ một đỉnh đến mặt đáy đối diện.
  • Trong hình hộp chữ nhậtABCD.ABCDABCD.A'B'C'D'AB=aAB=a,AD=bAD=b,AA=hAA'=h. Tính khoảng cách giữaABABCDCD'.
  • Cho hình chópS.ABCDS.ABCD,SA(ABCD)SA \perp (ABCD)ABCDABCDlà hình vuông cạnhaa,SA=hSA = h. Tính khoảng cách giữaSBSBCDCD.
  • Cho lăng trụ đềuABC.ABCABC.A'B'C', đáy cạnhaa, chiều caohh. Tính khoảng cách từ AAtới mặt phẳng(ABC)(A'BC).

9. Mẹo và lưu ý tránh sai lầm phổ biến

  • Luôn vẽ hình chính xác để nhận diện quan hệ vuông góc hoặc song song.
  • Chú ý xác định đúng loại khoảng cách: nhiều học sinh hay nhầm giữa khoảng cách từ điểm đến mặt, từ điểm đến đường, giữa hai đường chéo nhau.
  • Phân biệt rõ vectơ chỉ phương, vectơ pháp tuyến và sử dụng công thức chính xác.
  • Khi giải bằng tọa độ, kiểm tra kỹ kết quả tính toán từng bước.
  • Chú ý chọn điểm trên đường hoặc mặt phù hợp để thuận lợi cho dựng hình phụ hoặc tính toán.
T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Bài trước

Bài 18. Luỹ thừa với số mũ thực – Giải thích chi tiết

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".