Blog

Chiến Lược Giải Quyết Bài Toán Hai Đường Thẳng Vuông Góc Với Mặt Phẳng (Bài 23 – Hình học lớp 11)

T
Tác giả
9 phút đọc
Chia sẻ:
9 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán hai đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

Bài toán về hai đường thẳng vuông góc với mặt phẳng là một trong những chủ đề trọng tâm thuộc chương Hình học không gian lớp 11. Dạng bài này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc về các khái niệm quan trọng của hình học phẳng và không gian, mà còn phát triển khả năng tư duy logic, hình dung hình học. Khả năng giải quyết thành thạo loại bài toán này là nền tảng cho nhiều vấn đề phức tạp hơn ở chương sau và cần thiết khi làm các bài tập luyện thi học sinh giỏi và thi vào đại học.

2. Đặc điểm của bài toán hai đường thẳng vuông góc với mặt phẳng

Ở dạng toán này, bạn thường gặp các yêu cầu như chứng minh một đường thẳng (thường là dd) vuông góc với mặt phẳng(P)(P)nào đó, hoặc tìm điều kiện để hai đường thẳng cùng vuông góc với một mặt phẳng. Các đặc điểm tiêu biểu:

  • Thường xuất hiện các hình khối cơ bản: tứ diện, lăng trụ, hình chóp.
  • Đòi hỏi sử dụng định nghĩa, định lý về vuông góc giữa đường thẳng và mặt phẳng.
  • Các phép chứng minh thường kết nối giữa các quan hệ song song, vuông góc.

3. Chiến lược tổng thể để tiếp cận bài toán

Cách giải bài toán hai đường thẳng vuông góc với mặt phẳng gồm các chiến lược tổng thể sau:

  1. Vẽ hình chính xác, xác định rõ các yếu tố không gian liên quan (các đường thẳng, các mặt phẳng).
  2. Phân tích yêu cầu đề bài, xác định mối liên hệ giữa các yếu tố.
  3. Tìm đường thẳng vuông góc với hai đường thẳng không song song nằm trong mặt phẳng.
  4. Sử dụng các định lý cơ bản về vuông góc: định nghĩa vuông góc đường - mặt, định lý ba đường vuông góc, lập luận gián tiếp nếu cần.
  5. Nếu chứng minh một đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, hãy tìm một cặp hai đường thẳng cắt nhau trên mặt phẳng cùng vuông góc với đường thẳng đó.

4. Các bước giải quyết bài toán chi tiết (có ví dụ minh họa)

Chi tiết từng bước như sau:

  1. Bước 1: Vẽ hình và kí hiệu các yếu tố được cho cũng như yếu tố cần chứng minh.
  2. Bước 2: Xác định mặt phẳng chứa yếu tố cần chứng minh (thường là mặt cần chứng minh vuông góc với đường thẳng nào).
  3. Bước 3: Tìm hai đường thẳng cắt nhau trong mặt phẳng và chứng minh rằng đường thẳng cần xét lần lượt vuông góc với hai đường này.
  4. Bước 4: Áp dụng định nghĩa hoặc định lý để kết luận.

Ví dụ 1: Cho tứ diệnABCDABCD,MMlà trung điểmABAB,NNlà trung điểmACAC. Chứng minh rằngMN(BCD)MN \perp (BCD).

Giải:Ta tiến hành các bước:

  1. Vẽ tứ diệnABCDABCD, xác định các điểmM,NM, N.
  2. Mặt phẳng(BCD)(BCD)có hai đường cắt nhauBCBCBDBD.
  3. Chứng minhMNBCMN \perp BC(vì MNACMN \parallel ACACBCAC \perp BCtrong tam giácABCABCnếuAB=ACAB=AC, tạo trường hợp đặc biệt, hoặc chứng minh bằng hệ thức véc-tơ). Tương tự vớiBDBD.
  4. Kết luậnMN(BCD)MN \perp (BCD)nhờ định nghĩa: một đường thẳng vuông góc với hai đường cắt nhau thuộc mặt phẳng thì vuông góc với mặt ấy.

5. Công thức và kỹ thuật cần nhớ

  • Định nghĩa: Đường thẳngddvuông góc với mặt phẳng(P)(P)nếuddvuông góc với hai đường thẳng cắt nhau thuộc(P)(P).
  • Định lý: Nếu dd1d \perp d_1, dd2d \perp d_2d1,d2d_1, d_2cắt nhau,d1,d2(P)d_1, d_2 \subset (P)thì d(P)d \perp (P).
  • Công thức véc-tơ: Cho véc-tơ chỉ phươngud\vec{u}_dcủaddvà véc-tơ pháp tuyếnn\vec{n}của mặt(P)(P), nếuudn=0\vec{u}_d \cdot \vec{n} = 0thì d(P)d \perp (P).
  • Áp dụng ba đường vuông góc nếu cần (một kỹ thuật mạnh trong luyện tập).

6. Các biến thể và chiến lược áp dụng

Một số biến thể phổ biến của loại bài toán này gồm:

  • Tìm điều kiện để hai đường thẳng đều vuông góc cùng một mặt phẳng.
  • Chứng minh giao tuyến hai mặt phẳng vuông góc với một mặt phẳng khác.
  • Chứng minh các cạnh của hình chóp, lăng trụ vuông góc với mặt đáy hoặc mặt bên.

Khi gặp các biến thể này, hãy linh hoạt xác định các đường thẳng và mặt phẳng liên quan, thậm chí có thể cần chuyển sang hệ tọa độ hoặc dùng véc-tơ nếu đề bài trừu tượng.

7. Bài tập mẫu & phương pháp giải chi tiết

Bài 1: Cho hình chópS.ABCS.ABCcó đáyABCABClà tam giác đều cạnhaa,SA(ABC)SA \perp (ABC),SA=hSA = h. GọiGGlà trọng tâm tam giácABCABC. Chứng minhSG(SBC)SG \perp (SBC).

Giải:Ta cầnSG(SBC)SG \perp (SBC).

  1. Xác địnhSGSG. Vì GGlà trọng tâm nênSGSGnằm trong mặt phẳng quaSSvà trọng tâm đáy.
  2. Mặt phẳng(SBC)(SBC)chứaSBSBSCSC, hai đường này cắt nhau tạiSS.
  3. Chứng minhSGSGvuông góc cả SBSBSCSC.
  4. Ta có SGSBSG \perp SBSGSCSG \perp SCvì trong tam giác đềuSGSGlà đường trung tuyến từ SS đi trọng tâm, hai cạnhSBSB,SCSC đối xứng quaSGSGnên vuông góc, có thể chứng minh bằng véc-tơ.
  5. Suy raSG(SBC)SG \perp (SBC).

8. Bài tập tự luyện

  1. Cho tứ diệnABCDABCD;MMlà trung điểmABAB,NNlà trung điểmACAC,PPlà trung điểmADAD. Chứng minhMP(BCD)MP \perp (BCD).
  2. Cho hình chópS.ABCDS.ABCDcó đáy là hình vuông,SA(ABCD)SA \perp (ABCD). GọiIIlà tâm hình vuôngABCDABCD. Chứng minhSI(SAB)SI \perp (SAB).
  3. Cho hình lăng trụ đứngABC.ABCABC.A'B'C'có đáyABCABClà tam giác đều. Chứng minhAA(ABC)AA' \perp (AB'C').

9. Các mẹo và lưu ý

  • Luôn vẽ hình thật cẩn thận, đánh dấu rõ các ký hiệu vuông góc, trung điểm, trọng tâm.
  • Mỗi khi muốn chứng minhd(P)d \perp (P), hãy cố gắng tìm hai đường cắt nhau thuộc(P)(P)cùng vuông góc vớidd.
  • Nếu bài toán khó hình dung, thử gán tọa độ các điểm để sử dụng kỹ thuật véc-tơ.
  • Chăm chỉ luyện tập với nhiều bài tập hình khối khác nhau, hình vẽ càng đa dạng tư duy càng tốt.
  • Thận trọng với điều kiện "vuông góc" – chỉ đúng khi đường thẳng thật sự vuông góc mọi đường trong mặt phẳng ấy đi qua giao điểm.

Hi vọng bài viết này đã giúp bạn nắm vững cách giải bài toán hai đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, đồng thời thành thạo các kỹ năng và sẵn sàng chinh phục dạng bài này trong thi kiểm tra cũng như các kỳ thi quan trọng.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Bài trước

Cách giải bài toán Lôgarit lớp 11: Hướng dẫn chiến lược, công thức và ví dụ chi tiết

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".