Blog

Giải thích chi tiết: Tính xác suất của biến cố hợp hai biến cố bất kỳ – Hướng dẫn đầy đủ cho học sinh lớp 11

T
Tác giả
7 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới thiệu về tính xác suất của biến cố hợp hai biến cố bất kỳ

Trong chương trình Toán học lớp 11, xác suất là một chủ đề quan trọng, có ý nghĩa thực tiễn cao. Việc tính xác suất của biến cố hợp hai biến cố bất kỳ giúp chúng ta giải quyết nhiều bài toán thực tế như xác suất xảy ra ít nhất một trong hai sự kiện. Hiểu và vận dụng tốt kiến thức này là nền tảng cho việc học xác suất ở các lớp sau và trong nhiều lĩnh vực như thống kê, khoa học tự nhiên, kinh tế, kỹ thuật…

2. Định nghĩa chính xác của xác suất biến cố hợp

Cho hai biến cố AABBtrong một không gian xác suất. Biến cố hợp “AAhoặcBB” ký hiệu là ABA \cup B, xảy ra khi ít nhất một trong hai biến cố AAhoặcBBxảy ra. Để tính xác suất của biến cố hợp, ta dùng công thức:

Công thức xác suất của biến cố hợp hai biến cố bất kỳ:

P(AB)=P(A)+P(B)P(AB)P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B)

Trong đó,P(A)P(A)là xác suất biến cố AA,P(B)P(B)là xác suất biến cố BB,P(AB)P(A \cap B)là xác suất đồng thời xảy ra cả AABB.

3. Giải thích từng bước với ví dụ minh họa

Giả sử bạn gieo một con xúc xắc.

- Gọi biến cố AA: “Xuất hiện mặt chẵn” (số 2, 4, 6).
- Gọi biến cố BB: “Xuất hiện số lớn hơn 3” (số 4, 5, 6).

Tính xác suất để xuất hiện ít nhất một trong hai biến cố AAhoặcBB(tức là ABA \cup Bxảy ra).

P(A)=36=0,5P(A) = \frac{3}{6} = 0{,}5

P(B)=36=0,5P(B) = \frac{3}{6} = 0{,}5

ABA \cap Blà “số vừa chẵn vừa lớn hơn 3”: tức là số 4 và 6, nên
P(AB)=260,333P(A \cap B) = \frac{2}{6} ≈ 0{,}333

Áp dụng công thức:

P(AB)=P(A)+P(B)P(AB)=0,5+0,50,3330,667P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B) = 0{,}5 + 0{,}5 - 0{,}333 ≈ 0{,}667

Vậy xác suất để xảy ra ít nhất một trong hai biến cố AAhoặcBBlà khoảng0,6670{,}667hay tỷ lệ 46\frac{4}{6}.

4. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng

a) Hai biến cố xung khắc (không đồng thời xảy ra):
NếuAABBlà hai biến cố xung khắc, tức là AB=A \cap B = \emptyset, thì P(AB)=0P(A \cap B) = 0. Công thức xác suất biến thành:
P(AB)=P(A)+P(B)P(A \cup B) = P(A) + P(B)

b) Ba biến cố bất kỳ:
Công thức xác suất mở rộng cho ba biến cố AA,BB,CC:
P(ABC)=P(A)+P(B)+P(C)P(AB)P(AC)P(BC)+P(ABC)P(A \cup B \cup C) = P(A) + P(B) + P(C) - P(A \cap B) - P(A \cap C) - P(B \cap C) + P(A \cap B \cap C)

- Lưu ý: Nếu không xác địnhP(AB)P(A \cap B)mà dùng công thức trên thì dễ đếm lặp, dẫn đến kết quả sai.

Hình minh họa: Biểu đồ Venn minh họa biến cố A: “Xuất hiện mặt chẵn” (2, 4, 6) và B: “Xuất hiện số lớn hơn 3” (4, 5, 6) khi gieo một con súc sắc đều; thể hiện phần giao A∩B = {4, 6}, phần chỉ thuộc A = {2}, phần chỉ
Biểu đồ Venn minh họa biến cố A: “Xuất hiện mặt chẵn” (2, 4, 6) và B: “Xuất hiện số lớn hơn 3” (4, 5, 6) khi gieo một con súc sắc đều; thể hiện phần giao A∩B = {4, 6}, phần chỉ thuộc A = {2}, phần chỉ
Hình minh họa: Sơ đồ Venn minh họa hai biến cố A và B, vùng hợp A ∪ B được tô màu xanh nhạt và công thức xác suất biến cố hợp P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B) hiển thị bên dưới
Sơ đồ Venn minh họa hai biến cố A và B, vùng hợp A ∪ B được tô màu xanh nhạt và công thức xác suất biến cố hợp P(A ∪ B) = P(A) + P(B) - P(A ∩ B) hiển thị bên dưới

5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

- Công thức cộng xác suất là một trường hợp cụ thể của nguyên lý cộng trong tổ hợp.
- Kiến thức này liên quan chặt chẽ đến lý thuyết tập hợp (hợp, giao của tập hợp).
- Xác suất của biến cố hợp giúp giải các bài toán “ít nhất một xảy ra…”, bài toán xác suất có điều kiện, luật xác suất đầy đủ…

6. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài tập 1: Trong một lớp học có 20 học sinh tham gia đội bóng đá, 15 học sinh tham gia đội bóng chuyền, trong đó có 8 học sinh tham gia cả hai đội. Chọn ngẫu nhiên một học sinh, tính xác suất để học sinh đó tham gia ít nhất một đội.

Giải:
- Số học sinh tham gia ít nhất một đội là 20+158=2720 + 15 - 8 = 27(do 8 học sinh bị tính hai lần)
- Tổng số học sinh là (giả sử lớp có 30 học sinh)
- Xác suất cần tìm là 2730=0,9\frac{27}{30} = 0{,}9

Bài tập 2: Một túi gồm 5 bi đỏ và 7 bi xanh. Lấy ngẫu nhiên một bi, tính xác suất để lấy được bi đỏ hoặc bi xanh.

Giải:
- Do không tồn tại loại bi thứ ba, xác suất lấy được bi đỏ hoặc bi xanh là P(AB)=P(A)+P(B)=1P(A \cup B) = P(A) + P(B) = 1.

Bài tập 3: Rút một lá bài từ bộ bài Tây 52 lá.
- GọiAA: “Lá bài màu đỏ”,P(A)=2652P(A) = \frac{26}{52}
- GọiBB: “Lá bài là quân Q” (4 quân)
-ABA \cap B: Q đỏ (2 quân)

Áp dụng công thức:
P(AB)=2652+452252=2852=713P(A \cup B) = \frac{26}{52} + \frac{4}{52} - \frac{2}{52} = \frac{28}{52} = \frac{7}{13}

7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

- Quên trừ P(AB)P(A \cap B): Nếu chỉ cộngP(A)P(A)P(B)P(B), khiAABBkhông xung khắc sẽ đếm lặp phần giao.
- Nhầm lẫn giữa “hoặc” (hợp) và “và” (giao).
- Không xét đầy đủ các trường hợp đồng thời xảy ra.

8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

- Xác suất của biến cố hợp hai biến cố bất kỳ:P(AB)=P(A)+P(B)P(AB)P(A \cup B) = P(A) + P(B) - P(A \cap B)
- Cần sử dụng đúng công thức để tránh đếm lặp phần giao.
- Các bài toán liên quan đến “ít nhất một sự kiện xảy ra” đều có thể áp dụng công thức này.
- Hiểu rõ các trường hợp xung khắc và không xung khắc để áp dụng công thức phù hợp.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Bài trước

Tính chất và công thức logarit: Giải thích chi tiết cho học sinh lớp 11

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".