Hướng dẫn cách giải bài toán Bài tập cuối chương VII Toán lớp 11 – Quan hệ vuông góc trong không gian
1. Giới thiệu loại bài toán Bài tập cuối chương VII và ý nghĩa
Chương VII Toán 11 – “Quan hệ vuông góc trong không gian” là một trong các chương trọng tâm, đánh dấu bước chuyển đổi từ hình học phẳng sang hình học không gian. Các bài tập cuối chương VII thường tổng hợp các kiến thức trọng điểm về cách xác định góc, chứng minh vuông góc giữa các đường thẳng, các mặt phẳng, hoặc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Việc thành thạo cách giải bài toán này giúp học sinh hiểu sâu về hình học không gian, rèn luyện tư duy logic hình học, đồng thời chuẩn bị tốt cho các kỳ kiểm tra, thi học kỳ và thi THPT Quốc gia sau này.
2. Đặc điểm của bài toán Quan hệ vuông góc trong không gian
Các bài toán về quan hệ vuông góc trong không gian thường có các đặc điểm nổi bật:
- Liên quan đến xác định hoặc chứng minh quan hệ vuông góc giữa hai đường thẳng, giữa đường thẳng và mặt phẳng, giữa hai mặt phẳng.
- Tổng hợp nhiều kiến thức: định nghĩa, định lý, các công thức tính góc, kỹ năng dựng hình phụ.
- Cần tư duy ba chiều tốt và linh hoạt chuyển đổi từ hình vẽ không gian sang giải thích bằng ngôn ngữ toán học.
3. Chiến lược tổng thể để tiếp cận bài toán
Để giải thành công các bài tập cuối chương VII, học sinh nên:
- Đọc kỹ đề và phân tích hình vẽ: Xác định rõ các đường, các mặt cần tìm quan hệ vuông góc.
- Nhận diện loại quan hệ vuông góc: Đường-đường, đường-mặt, mặt-mặt.
- Tìm cách biến đổi về các yếu tố đã quen thuộc hoặc các hình đặc biệt như hình hộp, hình chóp, tứ diện,…
- Dựng các hình phụ (nếu cần) để tạo ra các góc vuông hoặc đường/ mặt cần xét.
- Áp dụng các định lý, định nghĩa và các công thức phù hợp.
- Trình bày các bước suy luận chặt chẽ và logic, có dẫn giải cụ thể.
4. Các bước giải bài toán với ví dụ minh họa
Ví dụ: Cho hình chópcó đáylà hình vuông cạnh,vuông góc với mặt đáy,. Hãy chứng minhvuông góc với mặt phẳngvà tính góc giữavà mặt phẳng.
Bước 1: Đọc đề và dựng hình
Vẽ hình chópvới đáy là hình vuông,.
Bước 2: Xác định và phân tích quan hệ vuông góc cần chứng minh
Chứng minh. Ta cần tìm một đường thuộcmà vuông góc, hoặc kiểm tra nếuvuông góc với hai đường cắt nhau tạithuộc.
Bước 3: Chứng minh và trình bày lý luận
-,.
-nằm ngoàinhưng có thể kiểm travà không: Ta sẽ chứng minhvà .
Xét tam giácvuông tại(theo giả thiết). Gọilà trung điểmthì đi quacũng vuông góc vớinênkhông vuông góc(vì không đồng phẳng với).
Tuy nhiên, theo tính chất của hình chóp tứ giác đều:
-.
-và đồng quy tạinếu ta chứng minh đượcvà (trong), khi đó .
Dễ thấyvì nằm trên cạnh bên chóp vuông,là cạnh đáy. Ta xét tọa độ.
Đặt,,,,.
Dễ có ,,,.
vì:
(có dấu khác, vậy không vuông góc, nhưng hãy kiểm tra điều kiệnvuông góc với hai đường cắt nhau).
Tính tích vô hướng.
Vậykhông vuông góc với, xét lại bài toán theo hướng diện tích hoặc góc giữa hai mặt phẳng/vectơ pháp tuyến.
Ta lấy mặt phẳng: hai vectơ chỉ phương là .
Vectơ pháp tuyến:
Vectơ , tổng vô hướng:
Điều này xác nhậnkhông vuông góc hoàn toàn với, vậy bài toán nên kiểm tra kỹ hoặc có thông tin bổ sung. Tuy nhiên, phương pháp xác định vẫn giữ nguyên: chuyển về các phép toán vectơ trong hình học không gian.
Bước 4: Tính góc giữa đường và mặt
- Góc giữa và mặt phẳngchính là góc giữavà hình chiếu vuông góc củalên. Trong thống nhất với cách trình bày, thường lấy góc giữa và hình chiếu(nếulà hình chiếu củaxuống).
- Tính :
Với , .
Do đó:
=> Kết luận: Góc giữavà là .
5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ
- Cách xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:
trong đó là vectơ chỉ phương của đường thẳng,là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng. - Xác định vuông góc bằng tích vô hướng bằng 0:.
- Công thức tích có hướng để tìm vectơ pháp tuyến mặt phẳng từ hai vectơ chỉ phương:
- Cách xác định vuông góc của đường và mặt: Đường thẳng vuông góc với hai đường cắt nhau trong mặt phẳng đó thì đường thẳng vuông góc với mặt.
6. Các biến thể bài toán và điều chỉnh chiến lược
Ngoài các dạng cơ bản, bài toán cuối chương VII có thể biến tấu theo các hướng:
- Yêu cầu chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
- Chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
- Tính góc giữa hai đường thẳng/mặt phẳng.
- Tính khoảng cách giữa điểm và mặt phẳng/giữa hai đường chéo.
Với mỗi kiểu biến thể, học sinh cần linh hoạt nhận diện mối quan hệ hình học, chuyển về bài toán vectơ hoặc áp dụng các kỹ thuật dựng hình phụ phù hợp (tìm đường vuông góc chung, hình chiếu,...).
7. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết từng bước
Bài tập: Cho tứ diệncó ,. Chứng minh rằng:.
Giải từng bước:
- Vẽ hình tứ diệnthỏa mãn các điều kiện đã cho.
- ,,.
- Suy ra.
Bước lý luận quan trọng là từ giả thiếtcả mặtnênvuông góc với mọi đường nằm trong mặt này, bao gồm. Đây là ứng dụng của định nghĩa đường thẳng vuông góc mặt phẳng.
8. Bài tập thực hành tự giải
- Bài 1: Cho hình chópcó đáylà hình bình hành,. Chứng minhvuông góc vớivà .
- Bài 2: Ở hình chópvới,là hình chữ nhật, tính góc giữavà mặt phẳng.
- Bài 3: Cho tứ diệncó . Chứng minhvuông góc với,,.
- Bài 4: Cho hình hộp chữ nhậtcó . Chứng minhvuông góc với.
9. Mẹo và lưu ý để tránh sai lầm
- Luôn vẽ hình trước khi giải, kiểm tra lại các giả thiết trên hình vẽ.
- Chuyển các bài toán không gian về hệ tọa độ hoặc dạng quen thuộc nếu thấy phức tạp.
- Đừng quên kiểm tra điều kiện đồng phẳng - không đồng phẳng của các điểm, đường, mặt.
- Nhớ các công thức cơ bản: tích vô hướng, tích hữu hướng, góc giữa đường và mặt, etc.
- Trình bày lý luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng các mối quan hệ hình học.
Danh mục:
Tác giả
Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.
Theo dõi chúng tôi tại