Blog

Hướng dẫn cách giải bài toán Bài tập cuối chương VII Toán lớp 11 – Quan hệ vuông góc trong không gian

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới thiệu loại bài toán Bài tập cuối chương VII và ý nghĩa

Chương VII Toán 11 – “Quan hệ vuông góc trong không gian” là một trong các chương trọng tâm, đánh dấu bước chuyển đổi từ hình học phẳng sang hình học không gian. Các bài tập cuối chương VII thường tổng hợp các kiến thức trọng điểm về cách xác định góc, chứng minh vuông góc giữa các đường thẳng, các mặt phẳng, hoặc giữa đường thẳng và mặt phẳng trong không gian. Việc thành thạo cách giải bài toán này giúp học sinh hiểu sâu về hình học không gian, rèn luyện tư duy logic hình học, đồng thời chuẩn bị tốt cho các kỳ kiểm tra, thi học kỳ và thi THPT Quốc gia sau này.

2. Đặc điểm của bài toán Quan hệ vuông góc trong không gian

Các bài toán về quan hệ vuông góc trong không gian thường có các đặc điểm nổi bật:

  • Liên quan đến xác định hoặc chứng minh quan hệ vuông góc giữa hai đường thẳng, giữa đường thẳng và mặt phẳng, giữa hai mặt phẳng.
  • Tổng hợp nhiều kiến thức: định nghĩa, định lý, các công thức tính góc, kỹ năng dựng hình phụ.
  • Cần tư duy ba chiều tốt và linh hoạt chuyển đổi từ hình vẽ không gian sang giải thích bằng ngôn ngữ toán học.

3. Chiến lược tổng thể để tiếp cận bài toán

Để giải thành công các bài tập cuối chương VII, học sinh nên:

  1. Đọc kỹ đề và phân tích hình vẽ: Xác định rõ các đường, các mặt cần tìm quan hệ vuông góc.
  2. Nhận diện loại quan hệ vuông góc: Đường-đường, đường-mặt, mặt-mặt.
  3. Tìm cách biến đổi về các yếu tố đã quen thuộc hoặc các hình đặc biệt như hình hộp, hình chóp, tứ diện,…
  4. Dựng các hình phụ (nếu cần) để tạo ra các góc vuông hoặc đường/ mặt cần xét.
  5. Áp dụng các định lý, định nghĩa và các công thức phù hợp.
  6. Trình bày các bước suy luận chặt chẽ và logic, có dẫn giải cụ thể.

4. Các bước giải bài toán với ví dụ minh họa

Ví dụ: Cho hình chópS.ABCDS.ABCDcó đáyABCDABCDlà hình vuông cạnhaa,SASAvuông góc với mặt đáy,SA=aSA = a. Hãy chứng minhSBSBvuông góc với mặt phẳng(SCD)(SCD)và tính góc giữaSBSBvà mặt phẳng(ABCD)(ABCD).

Bước 1: Đọc đề và dựng hình

Vẽ hình chópS.ABCDS.ABCDvới đáy là hình vuông,SA(ABCD)SA \perp (ABCD).

Bước 2: Xác định và phân tích quan hệ vuông góc cần chứng minh

Chứng minhSB(SCD)SB \perp (SCD). Ta cần tìm một đường thuộc(SCD)(SCD)SBSBvuông góc, hoặc kiểm tra nếuSBSBvuông góc với hai đường cắt nhau tạiBBthuộc(SCD)(SCD).

Bước 3: Chứng minh và trình bày lý luận

-SA(ABCD)SACDSA \perp (ABCD) \Rightarrow SA \perp CD,SAADSA \perp AD.

-SBSBnằm ngoài(SCD)(SCD)nhưng có thể kiểm traSBCDSB \perp CDSBSCSB \perp SCkhông: Ta sẽ chứng minhSBCDSB \perp CDSBSCSB \perp SC.

Xét tam giácSABSABvuông tạiAA(SAABSA \perp ABtheo giả thiết). GọiMMlà trung điểmABABthì SMSM đi quaMMcũng vuông góc vớiABABnênSBSBkhông vuông gócCDCD(vì không đồng phẳng vớiCDCD).

Tuy nhiên, theo tính chất của hình chóp tứ giác đều:
-SA(ABCD)SA \perp (ABCD).
-SBSBDCDC đồng quy tạiBBnếu ta chứng minh đượcSBDCSB \perp DCSBSCSB \perp SC(trong(SCD)(SCD)), khi đó SB(SCD)SB \perp (SCD).

Dễ thấySBCDSB \perp CDSBSBnằm trên cạnh bên chóp vuông,CDCDlà cạnh đáy. Ta xét tọa độ.

ĐặtA(0,0,0)A(0,0,0),B(a,0,0)B(a,0,0),D(0,a,0)D(0,a,0),C(a,a,0)C(a,a,0),S(0,0,a)S(0,0,a).
Dễ có SB=(a,0,a)\vec{SB} = (a,0,-a),SC=(a,a,a)\vec{SC} = (a,a,-a),SD=(0,a,a)\vec{SD} = (0,a,-a),CD=(a,0,0)\vec{CD} = (-a,0,0).

SBCDSB \perp CDvì:
SBCD=(a,0,a)(a,0,0)=a2\vec{SB} \cdot \vec{CD} = (a,0,-a) \cdot (-a,0,0) = -a^2
(có dấu khác00, vậy không vuông góc, nhưng hãy kiểm tra điều kiệnSBSBvuông góc với hai đường cắt nhau).

Tính tích vô hướngSBSC=(a,0,a)(a,a,a)=a2+0+a2=2a20\vec{SB} \cdot \vec{SC} = (a,0,-a) \cdot (a,a,-a) = a^2 + 0 + a^2 = 2a^2 \neq 0.
VậySBSBkhông vuông góc vớiSCSC, xét lại bài toán theo hướng diện tích hoặc góc giữa hai mặt phẳng/vectơ pháp tuyến.

Ta lấy mặt phẳng(SCD)(SCD): hai vectơ chỉ phương là SC,SD\vec{SC}, \vec{SD}.
Vectơ pháp tuyến:

nSCD=SC×SD=<br/><br/>ijk<br/>aaa<br/>0aa<br/><br/>=(0,a2,a2)\vec{n}_{SCD} = \vec{SC} \times \vec{SD} = <br />\begin{vmatrix*}<br />\mathbf{i} & \mathbf{j} & \mathbf{k} \\<br />a & a & -a \\<br />0 & a & -a<br />\\\end{vmatrix*}<br />= (0, a^2, a^2)

Vectơ SB=(a,0,a)\vec{SB} = (a,0,-a), tổng vô hướng:
SBnSCD=(a,0,a)(0,a2,a2)=a0+0a2+(a)a2=a3\vec{SB} \cdot \vec{n}_{SCD} = (a,0,-a) \cdot (0, a^2, a^2) = a \, 0 + 0 \, a^2 + (-a)a^2 = -a^3
Điều này xác nhậnSBSBkhông vuông góc hoàn toàn với(SCD)(SCD), vậy bài toán nên kiểm tra kỹ hoặc có thông tin bổ sung. Tuy nhiên, phương pháp xác định vẫn giữ nguyên: chuyển về các phép toán vectơ trong hình học không gian.

Bước 4: Tính góc giữa đường và mặt

- Góc giữa SBSBvà mặt phẳng(ABCD)(ABCD)chính là góc giữaSBSBvà hình chiếu vuông góc củaSBSBlên(ABCD)(ABCD). Trong thống nhất với cách trình bày, thường lấy góc giữa SBSBvà hình chiếuHBHB(nếuHHlà hình chiếu củaSSxuốngABCDABCD).
- Tính cosθ\cos \theta:
cosθ=SBnABCDSBnABCD\cos \theta = \frac{|\vec{SB} \cdot \vec{n}_{ABCD}|}{|\vec{SB}| \cdot |\vec{n}_{ABCD}|}
Với nABCD=(0,0,1)\vec{n}_{ABCD} = (0,0,1), SB=(a,0,a)\vec{SB} = (a,0,-a).
SBnABCD=(a,0,a)(0,0,1)=a\vec{SB} \cdot \vec{n}_{ABCD} = (a,0,-a) \cdot (0,0,1) = -a
SB=a2+(a)2=a2|\vec{SB}| = \sqrt{a^2 + (-a)^2} = a\sqrt{2}
nABCD=1|\vec{n}_{ABCD}| = 1
Do đó:
cosθ=aa2=12θ=45\cos \theta = \frac{| -a |}{a \sqrt{2}} = \frac{1}{\sqrt{2}} \Rightarrow \theta = 45^\circ

=> Kết luận: Góc giữaSBSB(ABCD)(ABCD)4545^\circ.

5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ

  1. Cách xác định góc giữa đường thẳng và mặt phẳng:
    cosθ=unun\cos \theta = \frac{|\vec{u} \cdot \vec{n}|}{|\vec{u}| \cdot |\vec{n}|}
    trong đó u\vec{u}là vectơ chỉ phương của đường thẳng,n\vec{n}là vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
  2. Xác định vuông góc bằng tích vô hướng bằng 0:ab=0\vec{a} \cdot \vec{b} = 0.
  3. Công thức tích có hướng để tìm vectơ pháp tuyến mặt phẳng từ hai vectơ chỉ phương:
  4. n=a×b\vec{n} = \vec{a} \times \vec{b}
  5. Cách xác định vuông góc của đường và mặt: Đường thẳng vuông góc với hai đường cắt nhau trong mặt phẳng đó thì đường thẳng vuông góc với mặt.

6. Các biến thể bài toán và điều chỉnh chiến lược

Ngoài các dạng cơ bản, bài toán cuối chương VII có thể biến tấu theo các hướng:

  • Yêu cầu chứng minh hai đường thẳng vuông góc.
  • Chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng.
  • Tính góc giữa hai đường thẳng/mặt phẳng.
  • Tính khoảng cách giữa điểm và mặt phẳng/giữa hai đường chéo.

Với mỗi kiểu biến thể, học sinh cần linh hoạt nhận diện mối quan hệ hình học, chuyển về bài toán vectơ hoặc áp dụng các kỹ thuật dựng hình phụ phù hợp (tìm đường vuông góc chung, hình chiếu,...).

7. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết từng bước

Bài tập: Cho tứ diệnABCDABCDAB(BCD)AB \perp (BCD),ACCDAC \perp CD. Chứng minh rằng:ABCDAB \perp CD.

Giải từng bước:

  1. Vẽ hình tứ diệnABCDABCDthỏa mãn các điều kiện đã cho.
  2. AB(BCD)ABBCAB \perp (BCD) \Rightarrow AB \perp BC,ABBDAB \perp BD,ABCDAB \perp CD.
  3. Suy raABCDAB \perp CD.

Bước lý luận quan trọng là từ giả thiếtABAB \perpcả mặt(BCD)(BCD)nênABABvuông góc với mọi đường nằm trong mặt này, bao gồmCDCD. Đây là ứng dụng của định nghĩa đường thẳng vuông góc mặt phẳng.

8. Bài tập thực hành tự giải

  • Bài 1: Cho hình chópS.ABCDS.ABCDcó đáyABCDABCDlà hình bình hành,SA(ABCD)SA \perp (ABCD). Chứng minhSASAvuông góc vớiACACBDBD.
  • Bài 2: Ở hình chópS.ABCDS.ABCDvớiSA(ABCD)SA \perp (ABCD),ABCDABCDlà hình chữ nhật, tính góc giữaSBSBvà mặt phẳng(ABCD)(ABCD).
  • Bài 3: Cho tứ diệnABCDABCDAB(BCD)AB \perp (BCD). Chứng minhABABvuông góc vớiBCBC,BDBD,CDCD.
  • Bài 4: Cho hình hộp chữ nhậtABCD.ABCDABCD.A'B'C'D'AA(ABCD)AA' \perp (ABCD). Chứng minhAAAA'vuông góc vớiDDDD'.

9. Mẹo và lưu ý để tránh sai lầm

  • Luôn vẽ hình trước khi giải, kiểm tra lại các giả thiết trên hình vẽ.
  • Chuyển các bài toán không gian về hệ tọa độ hoặc dạng quen thuộc nếu thấy phức tạp.
  • Đừng quên kiểm tra điều kiện đồng phẳng - không đồng phẳng của các điểm, đường, mặt.
  • Nhớ các công thức cơ bản: tích vô hướng, tích hữu hướng, góc giữa đường và mặt, etc.
  • Trình bày lý luận chặt chẽ, diễn đạt rõ ràng các mối quan hệ hình học.
T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Bài trước

Chiến Lược Giải Quyết Bài Toán Hoạt Động Thực Hành Trải Nghiệm. Hình Học Lớp 11

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".