Hướng Dẫn Ôn Thi Hiệu Quả: Bài tập cuối chương VIII Toán 11 (Xác suất)
1. Giới thiệu về tầm quan trọng trong thi cử
Bài tập cuối chương VIII – “Các quy tắc tính xác suất” – là phần không thể thiếu trong các đề kiểm tra, thi học kỳ, và đề tuyển sinh vào lớp 12. Dạng bài này thường chiếm từ 1-2 bài trong đề thi (khoảng 2-3 điểm), có độ khó từ cơ bản đến nâng cao. Việc thành thạo phần này giúp học sinh nắm chắc kiến thức xác suất, tự tin khi bước vào phòng thi. Ngoài ra, các bạn còn có thể luyện tập với 42.226+ đề thi và bài tập ôn luyện miễn phí, giúp nâng cao khả năng làm bài nhanh và chính xác.
2. Kiến thức trọng tâm cần nắm vững
2.1 Lý thuyết cơ bản
- Định nghĩa xác suất:- vớilà biến cố quan tâm,là không gian mẫu.
- Các quy tắc xác suất cộng, nhân, xác suất đối.
- Biến cố và các phép toán trên biến cố.
- Điều kiện áp dụng: Không gian mẫu hữu hạn các kết quả đồng khả năng xảy ra.
2.2 Công thức và quy tắc
- Công thức xác suất cổ điển:
- Quy tắc cộng: Nếulà hai biến cố không đồng thời xảy ra,
- Quy tắc nhân:
- Xác suất đối:
- Phép đếm: Hoán vị , chỉnh hợp, tổ hợp
- Cách ghi nhớ: Ghi rõ tên gọi các công thức, luyện tập nhiều dạng bài, dùng sơ đồ tư duy.
- Sử dụng đúng điều kiện: Phép đếm khi các kết quả đồng khả năng xảy ra, quy tắc nhân khi các thao tác liên tiếp, quy tắc cộng khi loại trừ nhau.
- Một số biến thể có thể gặp như xác suất của dạng kết hợp nhiều biến cố.
3. Phân loại dạng bài thi
3.1 Dạng bài cơ bản (30-40% đề thi)
- Nhận biết: Đề bài đơn giản, hay hỏi xác suất một biến cố đơn lẻ, đi kèm phép đếm cơ bản.
- Phương pháp giải: Xác định không gian mẫu, đếm số phần tử biến cố, áp dụng công thức xác suất cổ điển.
- Ví dụ: “Lấy ngẫu nhiên một viên bi từ hộp chứa 5 bi đỏ, 3 bi xanh. Tính xác suất lấy được viên bi đỏ.”
3.2 Dạng bài trung bình (40-50% đề thi)
- Nhận biết: Dạng bài kết hợp nhiều biến cố, dùng quy tắc cộng, nhân, xác suất đối.
- Cách giải: Phân tích bài toán theo bước, vẽ sơ đồ, sử dụng kết hợp các quy tắc xác suất, vận dụng phép đếm.
- Biến thể: Lấy nhiều lần không hoàn lại, bài toán yêu cầu xác suất tổ hợp nhiều điều kiện một lúc.
3.3 Dạng bài nâng cao (10-20% đề thi)
- Đặc điểm: Đề bài đòi hỏi kết hợp kiến thức từ các chương, nhiều bước giải, biến cố phức tạp.
- Kỹ thuật: Chia nhỏ bài toán, sử dụng công thức xác suất đầy đủ, xác suất có điều kiện.
- Chiến lược: Tìm nhanh biến cố phụ, thử các trường hợp nhỏ trước khi tổng quát hóa.
4. Chiến lược làm bài thi
4.1 Quản lý thời gian
- Phân bổ: Dạng cơ bản: 25%, trung bình: 50%, nâng cao: 25% tổng thời gian.
- Thứ tự làm bài: Làm từ dễ tới khó, không sa đà bài nâng cao trước.
- Cân nhắc bỏ qua: Nếu mất quá 5-7 phút cho một câu, nên chuyển sang câu khác.
4.2 Kỹ thuật làm bài
- Đọc kỹ đề, gạch chân dữ kiện chủ chốt.
- Lập dàn ý cho hướng giải, xác định biến cố cần tính.
- Sau khi tính, kiểm tra lại từng bước, so sánh với dữ kiện đề bài.
4.3 Tâm lý thi cử
- Giữ bình tĩnh, nếu gặp bài khó hãy để dành giải sau.
- Khi không nhớ công thức, hãy dựa vào logic phép đếm hoặc ví dụ đơn giản để tự dựng lại.
- Luôn tự tin vào kiến thức đã chuẩn bị.
5. Bài tập mẫu từ đề thi
5.1 Đề thi học kỳ
Ví dụ 1: Từ tập, lấy ra 2 số ngẫu nhiên, tính xác suất tổng các số là số chẵn.
Lời giải: Có cách chọn 2 số. Tổng chẵn khi chọn 2 số chẵn () hoặc 2 số lẻ (). Tổng cộngtrường hợp. Xác suất.
Ví dụ 2: Một lớp có 12 học sinh, chọn ngẫu nhiên 3 bạn để trực nhật. Tính xác suất 3 bạn đều là nữ (nếu biết lớp có 7 nữ, 5 nam).
Lời giải: Số cách chọn 3 bạn bất kỳ:, số cách chọn 3 nữ:. Xác suất.
Phân tích: Đề kiểm tra khả năng dùng tổ hợp, xác suất cổ điển; giáo viên muốn kiểm tra sự hiểu về không gian mẫu.
Tiêu chí chấm: đủ lập luận bài toán, kết quả đúng, trình bày rõ ràng.
5.2 Đề thi tuyển sinh
Ví dụ: Một hộp có 4 bi đỏ, 5 bi xanh, 1 bi vàng. Lấy ngẫu nhiên 2 viên. Tính xác suất cả 2 viên cùng màu.
Lời giải: Cách lấy 2 viên:. Đều đỏ:; đều xanh:; đều vàng: không thể. Tổngtrường hợp. Xác suất.
So với chương trình học, đề tuyển sinh vận dụng kiến thức tổ hợp và xác suất cổ điển, mức độ hơi cao hơn đề kết thúc học kỳ.
6. Lỗi thường gặp và cách tránh
6.1 Lỗi về kiến thức
- Nhầm giữa chỉnh hợp, tổ hợp, hoán vị.
- Áp dụng điều kiện đồng khả năng sai.
- Bỏ sót bước lập không gian mẫu.
6.2 Lỗi về kỹ năng
- Lỗi tính toán nhẩm sai số.
- Đọc thiếu đề, sót dữ kiện.
- Trình bày rối, khó chấm điểm.
6.3 Cách khắc phục
- Lập checklist: đủ bước lập không gian mẫu, đếm số trường hợp đúng, tính xác suất.
- Kiểm tra kết quả bằng cách tính lại nhanh các bước chủ chốt.
- Luyện đều các dạng bài để thành thạo hơn.
7. Kế hoạch ôn tập chi tiết
7.1 Giai đoạn 2 tuần trước thi
- Ôn lại đầy đủ lý thuyết, học công thức bằng sơ đồ.
- Làm tổng hợp bài tập cuối chương VIII của các năm trước.
- Đánh giá điểm mạnh/yếu để lên kế hoạch cải thiện.
7.2 Giai đoạn 1 tuần trước thi
- Tập trung luyện các dạng bài dễ nhầm, dễ sai.
- Làm đề thi thử với thời gian giới hạn.
- Ôn tập lại toàn bộ công thức, chú ý các điều kiện sử dụng.
7.3 Giai đoạn 3 ngày trước thi
- Ôn bài nhẹ nhàng, không học quá sức.
- Làm bài tập mức độ cơ bản để tăng sự tự tin.
- Chuẩn bị sức khỏe và tâm lý thoải mái.
8. Mẹo làm bài nhanh và chính xác
- Tập tính nhẩm các giá trị nhỏ trong phép đếm để tiết kiệm thời gian.
- Kiểm tra tổng số tổ hợp, chỉnh hợp đã hợp lý chưa.
- Nếu được phép, dùng máy tính bấm số hoán vị, tổ hợp nhanh.
- Nên trình bày các bước rõ ràng, gạch chân kết quả.
9. Luyện thi miễn phí ngay
Truy cập 42.226+ đề thi và bài tập “Bài tập cuối chương VIII” miễn phí, không cần đăng ký, bắt đầu luyện thi ngay trên website. Theo dõi tiến độ, kiểm tra và cải thiện điểm số hiệu quả như thi thật.
10. Tài liệu ôn tập bổ sung
- Sách giáo khoa và sách bài tập Toán lớp 11.
- Sưu tầm đề thi các năm trước từ trường và Sở GD&ĐT.
- Tham gia khóa học/chuyên đề trực tuyến.
- Tham gia nhóm học tập để thảo luận và giải đáp thắc mắc.
Hãy bắt đầu luyện thi để "chinh phục" Bài tập cuối chương VIII - xác suất lớp 11 ngay hôm nay!
Danh mục:
Tác giả
Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.
Theo dõi chúng tôi tại