Blog

Một vài mô hình toán học sử dụng hàm số mũ và hàm số lôgarit

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
9 phút đọc

1. Giới thiệu về khái niệm và tầm quan trọng

Trong chương trình Toán lớp 11, các hàm số mũ và lôgarit là kiến thức trọng tâm và có nhiều ứng dụng thực tiễn. Chúng không chỉ xuất hiện trong các bài tập toán học mà còn là công cụ hữu ích để mô tả, giải quyết các vấn đề về tăng trưởng, suy giảm, vật lý, kinh tế, sinh học,... Việc hiểu và vận dụng thành thạo các mô hình toán học sử dụng hàm số mũ và lôgarit sẽ giúp các bạn học sinh phát triển tư duy logic, liên hệ với các hiện tượng thực tế, đồng thời chuẩn bị cho các kiến thức học nâng cao hơn ở lớp 12 và các kỳ thi quan trọng.

2. Định nghĩa chính xác của hàm số mũ và hàm số lôgarit

Hàm số mũ là hàm số có dạng:

y=ax (a>0,\a1)y = a^x\ (a>0,\a \neq 1)

Trong đó:
-aalà cơ số,a>0,a1a>0, a \neq 1
-xxlà số mũ (biến số)

Hàm số lôgarit là hàm số có dạng:

y=logax (a>0,\a1,\x>0)y = \log_a x\ (a>0,\a \neq 1,\x>0)

Trong đó:
-aalà cơ số,a>0,a1a>0, a \neq 1
-xxlà số dương (x>0x>0)

3. Giải thích từng bước với ví dụ minh họa

Hàm số mũ và lôgarit giúp mô tả các quá trình tăng trưởng hoặc suy giảm theo thời gian. Sau đây là một số mô hình tiêu biểu:

a) Mô hình tăng trưởng mũ

Giả sử một quần thể vi khuẩn ban đầu có N0N_0con. Sau mỗi đơn vị thời gian, số vi khuẩn tăng lênkklần. Số vi khuẩn sautt đơn vị thời gian là:

N=N0ktN = N_0 \cdot k^t

Ví dụ: Ban đầu có 10001000vi khuẩn, mỗi giờ tăng lên gấp 2 lần. Sau55giờ sẽ có:

N=100025=100032=32000N = 1000 \cdot 2^5 = 1000 \cdot 32 = 32000

b) Mô hình suy giảm mũ

Một chất phóng xạ bị phân rã theo thời gian, số lượng còn lại sauttđơn vị thời gian (với tỉ lệ phân rãhetaheta) được mô tả bởi công thức:

N=N0(1θ)tN = N_0 \cdot (1-\theta)^t

Ví dụ: Ban đầu có 100100g chất phóng xạ, mỗi năm mất đi

1010\\%
lượng. Sau33năm còn lại bao nhiêu?

N=1000.93=1000.729=72.9(g)N = 100 \cdot 0.9^3 = 100 \cdot 0.729 = 72.9(g)

c) Mô hình ứng dụng hàm lôgarit

Khi cần tìm khoảng thời gian để đạt đến một giới hạn nào đó, ta sử dụng công thức lôgarit để giải phương trình theo thời gian.

Ví dụ: Số vi khuẩn ban đầu là 10001000, mỗi giờ tăng lên

5050\\%
, hỏi sau bao nhiêu giờ đạt80008000vi khuẩn?

ĐặtN=10001.5t=8000N = 1000 \cdot 1.5^t = 8000.

Hình minh họa: Đồ thị hàm số tăng trưởng cấp số nhân N(t)=1000·1.5^t thể hiện số vi khuẩn tăng 50% mỗi giờ, kèm đường ngang mốc 8000 vi khuẩn và đường đứng xác định thời điểm t ≈ 5.13 giờ để đạt 8000 vi khuẩn.
Đồ thị hàm số tăng trưởng cấp số nhân N(t)=1000·1.5^t thể hiện số vi khuẩn tăng 50% mỗi giờ, kèm đường ngang mốc 8000 vi khuẩn và đường đứng xác định thời điểm t ≈ 5.13 giờ để đạt 8000 vi khuẩn.
Hình minh họa: Đồ thị hàm số N(t) = N₀ × kᵗ với N₀ = 100, thể hiện sự tăng trưởng quần thể vi khuẩn cho k = 1.5, 2 và 3 theo thời gian t từ 0 đến 10
Đồ thị hàm số N(t) = N₀ × kᵗ với N₀ = 100, thể hiện sự tăng trưởng quần thể vi khuẩn cho k = 1.5, 2 và 3 theo thời gian t từ 0 đến 10
Hình minh họa: Đồ thị hàm số mũ y = 2^x và hàm số lôgarit y = log_2(x) với cơ số a = 2, minh họa mối quan hệ nghịch đảo và tính đối xứng qua đường y = x.
Đồ thị hàm số mũ y = 2^x và hàm số lôgarit y = log_2(x) với cơ số a = 2, minh họa mối quan hệ nghịch đảo và tính đối xứng qua đường y = x.
Hình minh họa: Đồ thị hàm số phân rã phóng xạ N(t)=N₀ e^{-θ t} cho N₀ = 100 với các giá trị tỷ lệ phân rã θ = 0.1, 0.3 và 0.5
Đồ thị hàm số phân rã phóng xạ N(t)=N₀ e^{-θ t} cho N₀ = 100 với các giá trị tỷ lệ phân rã θ = 0.1, 0.3 và 0.5

Giải:
1.5t=81.5^t = 8
t=log1.58\Rightarrow t = \log_{1.5} 8
t=ln8ln1.52.07940.40555.13t = \frac{\ln 8}{\ln 1.5} \approx \frac{2.0794}{0.4055} \approx 5.13
Vậy sau khoảng5.135.13giờ.

4. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng

- Vớia=1a=1cả hai hàm số mũ và lôgarit không xác định.
- Vớia<0a<0hàm mũ/lôgarit không xác định trên tập số thực.
- Cần lưu ý điều kiện xác định: Hàm lôgarit chỉ xác định vớix>0x>0a>0,a1a > 0, a \neq 1.
- Trong bài toán thực tế, nên kiểm tra xem các giá trị có phù hợp với ý nghĩa vật lý hay không (chẳng hạn, khối lượng không thể âm,...).

5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

- Hàm số mũ và lôgarit liên hệ chặt chẽ với nhau:y=axx=logayy = a^x \Leftrightarrow x = \log_a y
- Sử dụng đạo hàm để khảo sát dạng biến thiên, tìm cực trị các hàm mũ và lôgarit.
- Các hàm này là cơ sở cho lý thuyết lãi kép, mô hình tăng trưởng dân số, phân rã phóng xạ, bên cạnh đó, xuất hiện trong rất nhiều bài toán hàm số tổng quát khác.

6. Các bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài 1. Một kho chứa10001000tấn hàng. Mỗi tháng tăng thêm

88\\%
. Hỏi sau1212tháng kho có bao nhiêu tấn hàng?

Giải:
Sau1212tháng, số hàng là:1000×(1.08)121000 \times (1.08)^{12}
1000×(1.08)121000×2.518=2518(ta^ˊn)1000 \times (1.08)^{12} \approx 1000 \times 2.518 = 2518 (tấn)

Bài 2. Một đồng hồ ban đầu có 200200g chất phóng xạ, mỗi năm giảm còn lại85%85\%lượng ban đầu. Hỏi sau55năm còn lại bao nhiêu?

Giải:
N=200×(0.85)5=200×0.4437=88.74(g)N = 200 \times (0.85)^5 = 200 \times 0.4437 = 88.74 (g)

Bài 3. Một số tiền55triệu đồng được gửi ngân hàng với lãi suất6%/na˘m6\%/năm, lãi kép, hỏi sau bao nhiêu năm thì số tiền đạt1010triệu đồng?

Giải:
Công thức số tiền saunnnăm:S=S0(1+r)nS = S_0(1+r)^nvớir=0.06r = 0.06
Giải phương trình:10=5×(1.06)n(1.06)n=210 = 5 \times (1.06)^n \Leftrightarrow (1.06)^n = 2.

Lấy logarit:
n=ln2ln1.060.69310.058311.89n = \frac{\ln 2}{\ln 1.06} \approx \frac{0.6931}{0.0583} \approx 11.89
Khoảng1212năm thì số tiền đạt1010triệu đồng.

7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

- Bỏ qua điều kiện xác định của hàm (như x>0x>0đối với lôgarit).
- Nhầm lẫn giữa logarit cơ sốee(logarit tự nhiên, ký hiệuln\ln) và logarit cơ số 10 (log10\log_{10}).
- Tính sai số mũ (cần lưu ý quy tắc lũy thừa và dụng cụ tính toán).
- Quên đổi phần trăm thành số thập phân khi tính toán (ví dụ 8%=0.088\% = 0.08).
- Khi giải phương trình mũ, phải sử dụng phép lấy logarit hai vế.

8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

- Hàm số mũ (y=axy = a^x) diễn tả quá trình tăng trưởng/suy giảm nhanh.
- Hàm số lôgarit (y=logaxy = \log_a x) là "ngược lại" của hàm số mũ, dùng để tìm khoảng thời gian hoặc giá trị phù hợp.
- Ứng dụng thực tế gồm: lãi suất kép, tăng trưởng dân số, phân rã phóng xạ, khuếch đại âm thanh,...
- Luôn kiểm tra điều kiện xác định và ý nghĩa vật lý của các phép toán.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Bài trước

Giải thích chi tiết về hàm logarit cho học sinh lớp 11

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".