Blog

Biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị: Hướng dẫn chi tiết cho học sinh lớp 12

T
Tác giả
9 phút đọc
Chia sẻ:
10 phút đọc

1. Giới thiệu về biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị

Trong chương trình Toán học lớp 12, "biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị" là một khái niệm rất quan trọng và thường xuyên xuất hiện trong các đề kiểm tra, thi THPT Quốc gia. Khái niệm này giúp học sinh hiểu sâu hơn về bản chất của phương trình, mối liên hệ giữa đại số và hình học cũng như vận dụng linh hoạt các kỹ năng khảo sát, vẽ đồ thị hàm số để giải quyết vấn đề. Nếu nắm vững kỹ năng này, học sinh sẽ tự tin hơn khi làm bài tập liên quan đến giải và biện luận số nghiệm của các phương trình bậc hai, bậc ba, hàm chứa tham số, phương trình liên quan tới hàm số mũ - logarit - lượng giác,...

2. Định nghĩa chuẩn về biện luận số nghiệm bằng đồ thị

Biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị là việc xác định số nghiệm thực của một phương trình dựa trên sự phân tích và quan sát đồ thị các hàm số liên quan đến phương trình đó. Cụ thể, cho một phương trình dạngf(x)=g(x)f(x) = g(x), ta xét đồ thị của hai hàm số y=f(x)y = f(x)y=g(x)y = g(x). Số giao điểm của hai đồ thị này (hoặc giao điểm với đường thẳng, trục hoành) chính là số nghiệm thực của phương trình.

Hay tổng quát: Số nghiệm thực của phương trìnhf(x)=g(x)f(x) = g(x)chính là số hoành độ giao điểm của hai đồ thị y=f(x)y = f(x)y=g(x)y = g(x).

3. Các bước biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị

Quy trình biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị gồm các bước cơ bản sau:

  1. Bước 1: Chuyển phương trình về dạngf(x)=g(x)f(x) = g(x)(nếu chưa ở dạng này).
  2. Bước 2: Xét hai hàm số y=f(x)y = f(x)y=g(x)y = g(x).
  3. Bước 3: Vẽ/phân tích đồ thị các hàm số này trên cùng một hệ trục tọa độ.
  4. Bước 4: Xác định số giao điểm (tức là số nghiệm) của hai đồ thị.
  5. Bước 5: Phân tích các trường hợp đặc biệt nếu phương trình có chứa tham số.

4. Ví dụ minh họa chi tiết

Ví dụ 1: Biện luận số nghiệm của phương trìnhx2=mx^2 = m(mmlà tham số thực).

  1. Chuyển về dạngf(x)=g(x)f(x) = g(x):x2=my1=x2x^2 = m \Leftrightarrow y_1 = x^2,y2=my_2 = m(đường thẳng song song trục hoành).
  2. Vẽ đồ thị y1=x2y_1 = x^2(parabol). Vẽ y2=my_2 = m(đường thẳng song song trục hoành).
  3. Số nghiệm là số giao điểm của parabol và đường thẳngy=my = m.

Xét các trường hợp:

  • Nếum>0m > 0: Đường thẳngy=my = mcắt parabol tại 2 điểm2\Rightarrow 2nghiệm thực.
  • Nếum=0m = 0: Đường thẳngy=0y = 0tiếp xúc parabol tại gốc tọa độ 1\Rightarrow 1nghiệm thực.
  • Nếum<0m < 0: Đường thẳngy=my = mkhông cắt parabol\Rightarrowphương trình vô nghiệm.

Kết luận: Vớim>0m>0có 2 nghiệm,m=0m=0có 1 nghiệm,m<0m<0vô nghiệm. Đồ thị giúp hình dung trực quan quá trình biện luận.

Ví dụ 2: Biện luận số nghiệm của phương trìnhx2+2x+3=mx^2 + 2x + 3 = m.

  1. Đặtf(x)=x2+2x+3f(x) = x^2 + 2x + 3,g(x)=mg(x) = mxét đồ thị y1=x2+2x+3y_1 = x^2 + 2x + 3(parabol),y2=my_2 = m.
  2. Đỉnh parabol tạix=1x = -1,y=2y = 2.
  3. Nếum>2m > 2: cắt parabol tại 2 điểm\to2 nghiệm thực.
  4. Nếum=2m = 2: tiếp xúc tạix=1x = -1\to$1 nghiệm thực.
  5. Nếum<2m < 2: không cắt, vô nghiệm.

Qua hai ví dụ trên, học sinh có thể thấy rõ vai trò của đồ thị trong bài toán biện luận số nghiệm.

5. Các trường hợp đặc biệt và những lưu ý hữu ích

  • Nếu phương trình có dạngf(x)=mf(x) = m, hãy chú ý đỉnh hàm số (giá trị lớn nhất, nhỏ nhất) để xét sự tương giao với đường thẳngy=my = m;
  • Trường hợp phương trình chứa tham số phức tạp, hãy tìm điều kiện để hai đồ thị tiếp xúc hoặc không giao nhau;
  • Đối với các hàm số không xác định với mọixx, chỉ xét vùng xác định;
  • Phương trình lượng giác, mũ, logarit,... cũng biện luận tương tự bằng cách vẽ đồ thị hoặc xét các đặc trưng giao điểm.

6. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

Hình minh họa: Đồ thị hàm số y = x² + 2x + 3 (parabol) và các đường thẳng y = m với m = 0, 2, 4, minh họa tình huống: không giao điểm khi m = 0, tiếp xúc tại điểm (-1, 2) khi m = 2, giao hai điểm khi m = 4.
Đồ thị hàm số y = x² + 2x + 3 (parabol) và các đường thẳng y = m với m = 0, 2, 4, minh họa tình huống: không giao điểm khi m = 0, tiếp xúc tại điểm (-1, 2) khi m = 2, giao hai điểm khi m = 4.
Hình minh họa: Đồ thị hàm số y = x² (đường cong màu xanh) và đường thẳng y = m = 2.5 (đường thẳng màu cam), kèm hai điểm giao nhau tại (±√2.5, 2.5)
Đồ thị hàm số y = x² (đường cong màu xanh) và đường thẳng y = m = 2.5 (đường thẳng màu cam), kèm hai điểm giao nhau tại (±√2.5, 2.5)

Biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị không chỉ giúp giải quyết bài toán tìm số nghiệm mà còn rèn luyện kỹ năng khảo sát hàm số, dựng và đọc đồ thị trên hệ trục tọa độ, hiểu sâu về khái niệm tương giao, tiếp xúc giữa hai đồ thị. Bên cạnh đó, kỹ năng này có mối liên hệ chặt chẽ với việc giải các bài toán lấy điều kiện tham số, vận dụng đạo hàm để xác định cực trị, tính đơn điệu nhằm dự đoán hình dạng đồ thị, từ đó biện luận dễ dàng hơn.

7. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài 1: Biện luận số nghiệm thực của phương trìnhx24x+3=mx^2 - 4x + 3 = m

  • Giải: Xéty=x24x+3y = x^2 - 4x + 3(parabol,a>0a>0). Đỉnhx=2x = 2,y=1y= -1.
  • - Nếum>1m > -1: Đường thẳngy=my = mcắt parabol tại 2 điểm → 2 nghiệm thực.
    - Nếum=1m = -1: tiếp xúc tạix=2x=2→ 1 nghiệm thực.
    - Nếum<1m < -1: không cắt → vô nghiệm.
  • Bài 2: Biện luận số nghiệm thực của phương trìnhex=me^{x} = m(m>0m > 0).

    • Đồ thị y=exy = e^{x}luôn dương, mỗi giá trị m>0m > 0tương ứng đúng một giao điểm >>> 1 nghiệm duy nhất.

    Bài 3: Biện luận số nghiệm thực phương trình sinx=m\sin x = mvớimRm \in \mathbb{R}.

    • - Nếu m>1|m| > 1: phương trình vô nghiệm (đồ thị y=sinxy = \sin xnằm trong khoảng[1,1][-1,1]);
      - Nếu m=1|m| = 1: có vô số nghiệm (giá trị lớn nhất/nhỏ nhất đạt tại vô số điểm);
      - Nếu 1<m<1-1 < m < 1: cũng có vô số nghiệm (ứng với nhiều giao điểm tuần hoàn).

    8. Lỗi thường gặp và cách tránh

    • Chưa xác định tập xác định của hàm số khi vẽ đồ thị dẫn tới xét cả vùng không xác định.
    • Nhầm lẫn giao điểm của đồ thị với nghiệm phương trình (chỉ lấy hoành độ, không phải cả tọa độ giao điểm!).
    • Đồ thị vẽ sai hình dạng, sai hành vi tại vô cực/chưa phân biệt đúng các trường hợp tiếp xúc, không giao nhau.
    • Không xét đầy đủ các giá trị tham số đặc biệt (tiếp xúc, trùng, không cắt).

    9. Tóm tắt các ý chính cần nhớ

    • Biện luận số nghiệm bằng đồ thị là công cụ trực quan giải quyết nhiều dạng phương trình.
    • Cần chuyển phương trình về dạngf(x)=g(x)f(x) = g(x), vẽ hai đồ thị liên quan.
    • Hoành độ giao điểm hai đồ thị là nghiệm phương trình.
    • Chú ý xét tập xác định và các trường hợp đặc biệt của tham số.
    • Đây là kỹ năng nền tảng của khảo sát và giải toán trên đồ thị trong chương trình THPT.
    T

    Tác giả

    Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

    Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".