Blog

Biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị – Hướng dẫn chi tiết cho học sinh lớp 12

T
Tác giả
7 phút đọc
Chia sẻ:
7 phút đọc

1. Giới thiệu về biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị

Biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị là một phương pháp quan trọng trong toán học lớp 12 giúp xác định số nghiệm thực của một phương trình thông qua việc phân tích hình học (đồ thị) các hàm số liên quan. Việc sử dụng đồ thị giúp trực quan hóa bài toán, hỗ trợ quá trình học và ôn luyện các kiến thức về hàm số, phương trình, đặc biệt hữu ích khi giải quyết các bài toán khó, nâng cao hoặc trong các kỳ thi THPT Quốc gia.

2. Định nghĩa và bản chất khái niệm

Biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị là việc xác định số nghiệm của một phương trình (thường là phương trình chứa tham số hoặc có nhiều dạng hàm số) bằng cách dựa vào giao điểm của đồ thị các hàm số liên quan. Điều này thực hiện bằng cách:

- Biểu diễn hai vế của phương trình thành hai hàm số y = f(x) và y = g(x).
- Xét phương trình tương đương: f(x) = g(x).
- Số giao điểm của đồ thị y = f(x) và y = g(x) trên trục tọa độ tương ứng với số nghiệm thực của phương trình.

3. Hướng dẫn từng bước và ví dụ minh họa

Để biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị, ta thực hiện tuần tự các bước sau:

  • Bước 1: Đưa phương trình về dạng f(x) = g(x)
  • Bước 2: Xét các hàm số y = f(x) và y = g(x), nhận dạng và vẽ đồ thị từng hàm.
  • Bước 3: Xác định số giao điểm giữa hai đồ thị (trục hoành là Ox). Mỗi giao điểm ứng với một nghiệm của phương trình.
  • Bước 4: Trong trường hợp phương trình chứa tham số (thường ký hiệu là m), đồ thị của một trong hai hàm sẽ thay đổi tương ứng với tham số đó. Khi đó, ta xác định điều kiện về m để số giao điểm (và do đó số nghiệm) thỏa mãn yêu cầu đề bài.

Ví dụ 1: Biện luận số nghiệm thực của phương trìnhx2=mext(vimextlaˋthamso^ˊ)x^2 = mext{(với} m ext{là tham số)}

Bước 1: Ta có x2=mx^2 = m<=>y1=x2y_1 = x^2,y2=my_2 = m(hàm hằng)

Bước 2: Đồ thị y1y_1là một parabol,y2y_2là đường thẳng song song trục Ox tại hoành độ y = m.

Bước 3: Số giao điểm ứng với số nghiệm:
- Nếum>0m>0, đường thẳng cắt parabol tại 2 điểm => 2 nghiệm.
- Nếum=0m=0, đường thẳng tiếp xúc parabol tại điểm O => 1 nghiệm (kép).
- Nếum<0m<0, đường thẳng không cắt parabol => 0 nghiệm.

Ví dụ 2: Biện luận số nghiệm thực của phương trìnhx3x+m=0x^3 - x + m = 0

- Đưa về dạngy=x3xy = x^3 - x(hàm bậc 3),y=my = -m(hàm hằng)
- Vẽ đồ thị y=x3xy=x^3-x(một đường cong đi qua gốc tọa độ, đối xứng tâm O, có cực đại, cực tiểu)
- Với mỗimmkhác nhau, đường thẳngy=my=-msẽ cắt đồ thị tại các vị trí khác nhau.
- Khi đó, tổng số giao điểm giữa đồ thị và đường thẳng chính là số nghiệm thực của phương trình.

4. Các trường hợp đặc biệt & lưu ý khi áp dụng

- Khi các hàm số có điểm tiệm cận, cực trị, điểm đặc biệt, cần quan sát kỹ để không bỏ sót nghiệm.
- Đôi khi cần khảo sát đạo hàm để xác định số lần hai đồ thị cắt nhau.
- Nếu phương trình có chứa biến ở mẫu, cần chú ý điều kiện xác định trước khi biện luận.

5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

- Liên hệ chặt chẽ với khảo sát hàm số, tìm cực trị, tính đơn điệu.
- Là ứng dụng trực tiếp của đạo hàm khi cần xác định điểm cực trị, miền tăng giảm để hỗ trợ xét số giao điểm.
- Bản chất của việc biện luận bằng đồ thị là gắn liền với kỹ năng vẽ và nhận biết hình học của các loại hàm (bậc nhất, bậc hai, bậc ba, căn thức, phân thức...).

6. Bài tập mẫu và lời giải chi tiết

Bài 1: Biện luận số nghiệm thực của phương trìnhx22x+m=0x^2 - 2x + m = 0, theo tham số mm.

Giải:
- Phương trình tương đươngx22x=mx^2 - 2x = -m.
- Đặty1=x22xy_1 = x^2 - 2x,y2=my_2 = -m(hàm hằng).
- Xét đồ thị y1=x22xy_1 = x^2 - 2x(parabol nhận trục đối xứng là x=1x = 1).
- Đường thẳngy=my = -mcắt parabol tại những điểm có hoành độ là nghiệm phương trình.

Tính giá trị nhỏ nhất củay1y_1

y1=2x2y'_1 = 2x - 2, choy1=0y'_1 = 0ightarrow x = 1,,y_{min} = y_1(1) = 1^2 - 2 \times 1 = -1$

- Nếum>1om<1-m > -1 o m < 1, đường thẳngy=my=-mnằm trên đáy parabol, cắt tại 2 điểm.
- Nếum=1m = 1,y=my=-mqua đỉnh parabol, cắt tại 1 điểm (nghiệm kép).
- Nếum>1m > 1,y=my=-mnằm dưới đáy parabol, không cắt parabol: 0 nghiệm.

Kết luận:
-m<1m < 1: 2 nghiệm
-m=1m = 1: 1 nghiệm kép
-m>1m > 1: 0 nghiệm

Bài 2: Biện luận số nghiệm thực của phương trìnhlogx=mx\log{x} = m xvớix>0x > 0,mmlà tham số.

Giải:
- Đặty1=logxy_1 = \log{x},y2=mxy_2 = m x(hàm tuyến tính nghiêng qua gốc toạ độ).
- Vẽ đồ thị hai hàm số.
- Với mỗimmkhác nhau, xác định số giao điểm căn cứ vào sự thay đổi hình dạng đường thẳngy2y_2.
- Khimmnhỏ,y2y_2nằm dướiy1y_1và có thể cắt tại một số điểm.
- Khimmtăng, số giao điểm (và nghiệm) thay đổi.
- Muốn chi tiết hơn, xét hệ logx=mx\log{x} = m x \Leftrightarrowhàmh(x)=logxmxh(x) = \log{x} - m x. Tìm nghiệm củah(x)=0h(x) = 0bằng việc khảo sát hình dạng đồ thị hàmh(x)h(x)vớimmkhác nhau (dùng đạo hàm khi cần).

7. Các lỗi thường gặp và cách phòng tránh

  • Quên điều kiện xác định của phương trình (đặc biệt với căn thức, phân thức, logarit).
  • Không phân biệt được rõ vị trí giao điểm, dễ nhầm lẫn số nghiệm khi đồ thị tiếp xúc.
  • Không chú ý các trường hợp đặc biệt: nghiệm kép, giá trị biên của hàm số.
  • Không khảo sát đạo hàm để xác định số cực trị/điểm đổi hướng của đồ thị.

8. Tổng kết và ghi nhớ

- Biện luận số nghiệm phương trình bằng đồ thị là phương pháp hình học trực quan, dễ áp dụng và hiệu quả khi giải các phương trình chứa tham số.
- Mỗi giao điểm của các đồ thị tương ứng là một nghiệm của phương trình.
- Cần nắm chắc các bước: đưa về hàm số, vẽ đồ thị, xác định số giao điểm – chú ý điều kiện xác định.
- Việc thành thạo kỹ năng này giúp học sinh tự tin giải được rất nhiều dạng bài toán khó, đặc biệt trong chương trình Toán 12 và ôn thi THPT Quốc gia.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".