Cách giải bài toán Bài 2. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes lớp 12: Hướng dẫn chi tiết, ví dụ minh họa và mẹo luyện tập hiệu quả
T
Tác giả
•
•9 phút đọc
Chia sẻ:
10 phút đọc
1. Giới thiệu về bài toán công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes
Trong chương trình Toán lớp 12, chuyên đề xác suất được xây dựng rất thực tế và gắn liền với các bài toán ứng dụng đời sống. Trong số đó, "Bài 2. Công thức xác suất toàn phần và công thức Bayes" là chủ đề trọng tâm trong kiểm tra, thi THPT quốc gia, học sinh giỏi và các kỳ thi quan trọng khác. Việc hiểu sâu về cách giải bài toán này giúp học sinh nắm chắc nền tảng tư duy xác suất hiện đại, rèn luyện tư duy logic và ứng dụng giải quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Đặc điểm của bài toán về xác suất toàn phần và công thức Bayes
Các bài toán xác suất toàn phần và Bayes thường liên quan đến:
Sự kiện không gian mẫu được phân chia thành các trường hợp nhỏ không giao nhau.
Xác suất của một sự kiện được tính thông qua các sự kiện trung gian.
Yêu cầu xác định xác suất ngược (truy tìm nguyên nhân từ kết quả).
Những bài toán này thường ít khi hỏi trực tiếp mà thường "ẩn" dạng phân chia trường hợp hoặc liên quan đến thông tin điều kiện.
3. Chiến lược tổng thể khi tiếp cận bài toán
Để giải hiệu quả bài toán xác suất toàn phần và Bayes, học sinh nên làm theo các bước sau:
Đọc kỹ đề, xác định rõ các sự kiện cơ bản, sự kiện trung gian, điều kiện đã cho.
Sử dụng sơ đồ cây, bảng phân tích, hoặc liệt kê các trường hợp để hình dung bài toán.
Áp dụng đúng công thức xác suất toàn phần hoặc Bayes phù hợp.
Chú ý kiểm tra lại kết quả và giải thích rõ ràng.
4. Các bước giải chi tiết với ví dụ minh họa
A. Áp dụng công thức xác suất toàn phần
Giả sử có các sự kiệnA1,A2,...,Antạo thành một phân hoạch của không gian mẫuS, và Blà một sự kiện bất kỳ. Khi đó:
Ví dụ 1: Có ba hộp, mỗi hộp chứa 10 viên bi: - Hộp 1 có 3 bi đỏ, 7 bi xanh - Hộp 2 có 4 bi đỏ, 6 bi xanh - Hộp 3 có 5 bi đỏ, 5 bi xanh Chọn ngẫu nhiên một hộp rồi lấy ra một viên bi. Tính xác suất lấy được viên bi đỏ.
Giải:
GọiA1,A2,A3lần lượt là các biến cố chọn hộp 1, hộp 2, hộp 3. Biến cố B: lấy được bi đỏ.
Vậy xác suất viên bi đỏ vừa lấy đến từ hộp 2 là 31.
5. Các công thức toán học và kỹ thuật cần ghi nhớ
- Công thức xác suất toàn phần:
P(B)=∑i=1nP(Ai)P(B∣Ai)
- Công thức Bayes:
P(Ak∣B)=∑i=1nP(Ai)P(B∣Ai)P(Ak)P(B∣Ak)
- Kỹ thuật sơ đồ cây xác suất: Mỗi nhánh thể hiện 1 trường hợp, giúp dễ hình dung và kiểm tra kết quả. - Ghi nhớ phân tích phân hoạch: Các biến cố nềnA1,...,Anphải là các biến cố phân đôi, rời nhau và có hợp là không gian mẫu.
Biểu đồ cột minh họa đóng góp xác suất P(A∧1)=0,27, P(B∧1)=0,36 và P(C∧1)=0,2375 theo định luật xác suất toàn phần, với tổng xác suất sản phẩm loại 1 P(X=1)=0,8675 và ghi chú xác suất có điều kiện P(B
Sơ đồ cây minh họa lựa chọn ngẫu nhiên một trong ba hộp (Hộp 1: 3 đỏ, 7 xanh; Hộp 2: 4 đỏ, 6 xanh; Hộp 3: 5 đỏ, 5 xanh) rồi lấy một viên bi và tính xác suất lấy được viên bi đỏ với các xác suất: P(Hộp
6. Các biến thể bài toán và cách điều chỉnh chiến lược
Một số biến thể phổ biến:
Không chọn hộp mà chọn nguồn gốc hoặc lựa chọn các "nguyên nhân" khác nhau.
Thay đổi số lượng trường hợp, xác suất chọn không đều.
Yêu cầu tính xác suất ngược lại (Bayes) – từ kết quả truy lại nguyên nhân.
Cách điều chỉnh chiến lược: - Luôn xác định rõ các "nguyên nhân/chân dung" (biến cố nền) phù hợp dạng bài. - Kiểm tra kỹ xác suất từng bước (chọn nguyên nhân, chọn kết quả...) - Nếu không phải chọn đều, xác suất chọn mỗi trường hợp có thể phải tính toán riêng.
7. Bài tập mẫu minh họa có lời giải chi tiết
Bài tập mẫu: Một xưởng có 3 máy sản xuất sản phẩm: Máy A sản xuất 30%, máy B 45%, máy C 25%. Xác suất sản phẩm loại 1 của máy A, B, C lần lượt là 0,9; 0,8; 0,95. Chọn ngẫu nhiên một sản phẩm: a) Tính xác suất để sản phẩm đó là loại 1. b) Nếu sản phẩm ấy là loại 1, xác suất để nó được sản xuất bởi máy B là bao nhiêu?
Giải chi tiết: GọiA– sản phẩm do máy A;B– do máy B;C– do máy C. GọiL– sản phẩm loại 1.
Ta có: P(A)=0,3,P(B)=0,45,P(C)=0,25 P(L∣A)=0,9,P(L∣B)=0,8,P(L∣C)=0,95
b) Nếu sản phẩm là loại 1, xác suất do máy B sản xuất:
P(B∣L)=P(L)P(B)P(L∣B)=0,86750,45×0,8=0,86750,36≈0,4151 Vậy xác suất là khoảng 41,5%.
8. Bài tập thực hành tự luyện
Có 4 túi bóng, mỗi túi có thẻ đỏ và thẻ xanh như sau: - Túi 1: 2 đỏ, 8 xanh - Túi 2: 3 đỏ, 7 xanh - Túi 3: 5 đỏ, 5 xanh - Túi 4: 4 đỏ, 6 xanh Chọn ngẫu nhiên một túi, rồi lấy ra một thẻ. a) Tính xác suất lấy được thẻ đỏ. b) Nếu lấy được thẻ đỏ, xác suất đó đến từ túi 2 là bao nhiêu?
Một trường học có 60% học sinh đi học bằng xe đạp, 25% bằng xe máy, 15% đi bộ. Xác suất đi học đúng giờ tương ứng là 0,96; 0,88; 0,92. Biết một học sinh đi học đúng giờ, xác suất bạn ấy đi bộ là bao nhiêu?
Một sản phẩm sản xuất tại nhà máy X có 10% khả năng bị lỗi. Nếu bị lỗi, xác suất phát hiện ra là 0,8; nếu không bị lỗi, khả năng bị phát hiện nhầm lỗi chỉ là 0,05. Biết một sản phẩm "bị phát hiện lỗi", xác suất nó thực sự bị lỗi là bao nhiêu?
9. Mẹo và lưu ý để tránh sai lầm thường gặp
Phân tích kỹ các trường hợp phải rời nhau, tổng hợp thành toàn bộ không gian mẫu.
Chú ý xác suất chọn mỗi "trường hợp" (không phải lúc nào cũng đồng đều).
Khi tính ngược bằng Bayes: nhớ dùng đúng công thức, chú ý mẫu số là tổng từng phần (không bị thiếu thừa trường hợp).
Vẽ sơ đồ cây hoặc bảng phân chia để kiểm tra sự logic, tránh bị sót hoặc nhầm xác suất có điều kiện.
Với bài KTC hay thi trắc nghiệm: Ưu tiên chọn chiến thuật loại trừ khi đáp án rõ ràng. Luyện tập nhiều dạng để tránh “bẫy ngược” của đề bài.
Đăng ký danh sách email của chúng tôi và nhận những mẹo độc quyền, tin tức và ưu đãi đặc biệt được gửi thẳng đến hộp thư đến của bạn.
Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".
Theo dõi chúng tôi tại