Blog

Cách giải bài toán xác suất có điều kiện với bảng thống kê – Phương pháp, ví dụ và bài tập luyện tập

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán xác suất có điều kiện với bảng thống kê

Bài toán xác suất có điều kiện với bảng thống kê là một trong những dạng bài xuất hiện thường xuyên trong chương trình Toán lớp 12, đặc biệt ở phần Xác suất và Thống kê. Đây là loại bài toán giúp học sinh rèn luyện khả năng đọc hiểu, xử lý số liệu thực tế, đồng thời áp dụng các công thức xác suất một cách linh hoạt và hiệu quả. Việc thành thạo dạng bài này không chỉ giúp đạt điểm cao trong các kỳ thi THPT mà còn tăng kỹ năng logic và khả năng phân tích dữ liệu trong thực tế.

2. Đặc điểm của dạng bài toán xác suất có điều kiện với bảng thống kê

  • Các dữ kiện được cho dưới dạng bảng phân phối (bảng số liệu), thể hiện các nhóm đối tượng và thuộc tính.
  • Yêu cầu xác định xác suất của một biến cố khi biết biến cố khác đã xảy ra (xác suất có điều kiện).
  • Cần hiểu rõ cách đọc bảng, tổng số phần tử toàn bộ và trong từng hàng/cột.
  • Đôi khi kết hợp nhiều điều kiện hoặc biến cố phụ thuộc lẫn nhau.

3. Chiến lược tiếp cận bài toán xác suất có điều kiện với bảng thống kê

Để đạt được kết quả cao khi làm dạng bài này, học sinh nên tuân thủ một số chiến lược tổng thể:

  • Đọc kỹ đề bài, xác định các nhóm đối tượng, thuộc tính liên quan.
  • Hiểu rõ ký hiệu các biến cố A, B được nói đến; xác định yêu cầu tínhP(AB)P(A|B),P(BA)P(B|A)hay các xác suất khác.
  • Khoanh vùng số liệu cần dùng (hàng/cột/cụm giá trị) tương ứng với biến cố.
  • Áp dụng đúng công thức xác suất có điều kiện.
  • Trình bày rõ ràng, chú ý mẫu số là số phần tử của biến cố điều kiện (tức là đã xảy ra), tử số là số phần tử thỏa mãn cả hai điều kiện.

4. Các bước giải quyết chi tiết với ví dụ minh họa

Bước 1: Đọc và hiểu bảng thống kê

Bảng thống kê thường có dạng: các hàng là nhóm đối tượng, các cột là thuộc tính hoặc ngược lại. Tổng số phần tử nằm ở dòng cuối cột cuối.

Bước 2: Xác định rõ các biến cố và dịch yêu cầu đề bài sang ký hiệu xác suất

Đặt tên biến cố theo nội dung đề bài, ví dụ: A: “Chọn được học sinh nam”, B: “Chọn được học sinh giỏi”,... và xác định xác suất cần tính.

Bước 3: Áp dụng công thức xác suất có điều kiện

Xác suất có điều kiện được tính theo công thức:

P(AB)=P(AB)P(B)=n(AB)n(B)P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{n(A \cap B)}{n(B)}

Trong đó:n(AB)n(A \cap B)là số phần tử thỏa mãn cả A và B,n(B)n(B)là số phần tử thỏa mãn B.

Bước 4: Đếm số phần tử thích hợp theo bảng số liệu

Chính xác hóa số liệu dựa trên bảng đã cho - chú ý xác định đúng giao của hàng và cột (phần tử vừa thỏa mãn A vừa thỏa mãn B), cũng như tổng của cột hoặc hàng (phụ thuộc vào biến cố nào làm điều kiện).

Bước 5: Rút gọn và trình bày cuối cùng

Đưa ra kết quả xác suất dưới dạng phân số tối giản hoặc số thập phân (nếu đề yêu cầu). Kiểm tra logic phép đếm, xác nhận lại số liệu trong bảng để tránh nhầm lẫn.

Ví dụ minh họa chi tiết

Cho bảng thống kê kết quả học tập của một lớp như sau:

| | Giỏi | Khá | Trung bình | Tổng |
|---|---|---|---|---|
| Nam | 6 | 10 | 4 | 20 |
| Nữ | 8 | 6 | 6 | 20 |
| Tổng | 14 | 16 | 10 | 40 |

Chọn ngẫu nhiên một học sinh. Tính xác suất để học sinh được chọn là học sinh giỏi, biết rằng học sinh đó là nữ.

  • Bước 1: Đặt biến cố A: “Chọn được học sinh giỏi”; B: “Chọn được học sinh nữ”.
  • Bước 2: Yêu cầu:P(AB)P(A|B)= xác suất học sinh giỏi biết rằng học sinh đó là nữ.
  • Bước 3: Số học sinh nữ n(B)=20n(B) = 20; Số học sinh vừa nữ vừa giỏin(AB)=8n(A \cap B) = 8(ô giao giữa Nữ và Giỏi).
  • Bước 4:P(AB)=n(AB)n(B)=820=25P(A|B) = \frac{n(A \cap B)}{n(B)} = \frac{8}{20} = \frac{2}{5}.

Trả lời: Xác suất học sinh được chọn là học sinh giỏi biết rằng học sinh đó là nữ là 25\frac{2}{5}.

5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ

  • P(AB)=P(AB)P(B)=n(AB)n(B)P(A|B) = \frac{P(A \cap B)}{P(B)} = \frac{n(A \cap B)}{n(B)}.
  • Nếu đề cho xác suất các biến cố, không có số liệu cụ thể:P(B)P(B)P(AB)P(A \cap B)do đề bài cung cấp.
  • Tổng số phần tử đề cập trong mẫu số là số lượng phần tử của biến cố đã biết "làm điều kiện".
  • Nắm vững các phép đếm cơ bản để xác định số lượng phần tử.

6. Các biến thể của dạng bài toán và cách điều chỉnh chiến lược

Ngoài dạng cơ bản, bài toán xác suất có điều kiện với bảng thống kê còn gặp một số biến thể như:
- Đề yêu cầu tínhP(BA)P(B|A)(tức là đảo ngược điều kiện).
- Cần xác định xác suất của nhiều điều kiện đồng thời (ví dụ: xác suất chọn học sinh vừa nữ vừa giỏi khi biết học sinh khá, v.v.).
- Đề bài không cho số liệu trực tiếp mà cho số liệu dưới dạng xác suất.

Đối với các biến thể:
- Luôn xác định rõ đâu là biến cố làm điều kiện, đâu là biến cố cần tính xác suất.
- Nếu chỉ cho xác suất, áp dụng trực tiếp công thức xác suất có điều kiện bằng xác suất.
- Nếu cho số liệu bảng, áp dụng công thức bằng cách đếm số phần tử thỏa mãn.

7. Bài tập mẫu và lời giải chi tiết

Bài tập:
Bảng thống kê số học sinh chọn môn học tự chọn ở khối 12 như sau:

| | Toán | Lý | Hóa | Tổng |
|---|---|---|---|---|
| Nam | 12 | 8 | 5 | 25 |
| Nữ | 8 | 10 | 7 | 25 |
| Tổng | 20 | 18 | 12 | 50 |

Chọn ngẫu nhiên một học sinh.
(1) Tính xác suất để học sinh được chọn là nữ khi biết học sinh đó chọn môn Hóa.
(2) Tính xác suất để học sinh được chọn chọn môn Hóa biết rằng học sinh đó là nam.

Lời giải chi tiết

(1) Gọi A: "Học sinh là nữ"; B: "Chọn môn Hóa".

Số học sinh chọn môn Hóa:n(B)=12n(B) = 12; Số học sinh vừa nữ, vừa chọn môn Hóa:n(AB)=7n(A \cap B) = 7(ô Nữ – Hóa).

VậyP(AB)=712P(A|B) = \frac{7}{12}.

(2) Gọi A: "Chọn môn Hóa"; B: "Là nam".

Số học sinh là nam:n(B)=25n(B) = 25; Số học sinh vừa nam vừa chọn môn Hóa:n(AB)=5n(A \cap B) = 5(ô Nam – Hóa).

VậyP(AB)=525=15P(A|B) = \frac{5}{25} = \frac{1}{5}.

8. Bài tập thực hành tự luyện

Bài 1: Cho bảng số liệu sau về số học sinh tham gia các câu lạc bộ:

| | Bóng rổ | Cờ vua | Bơi | Tổng |
|---|---|---|---|---|
| Nam | 15 | 9 | 6 | 30 |
| Nữ | 5 | 7 | 8 | 20 |
| Tổng | 20 | 16 | 14 | 50 |

(1) Tính xác suất chọn được học sinh nữ biết rằng học sinh đó tham gia bơi.
(2) Tính xác suất chọn được học sinh nam, biết rằng học sinh đó tham gia câu lạc bộ cờ vua.

(Bạn hãy trình bày lời giải chi tiết theo các bước ở trên).

9. Mẹo làm bài và lưu ý tránh sai lầm

  • Đọc đề bài kỹ, xác định rõ các biến cố và điều kiện (tránh nhầm lẫn giữa A|B với B|A).
  • Kiểm tra kỹ số liệu giao giữa hàng và cột – rất dễ nhầm ô số liệu.
  • Đừng quên mẫu số chỉ là số phần tử của điều kiện đã biết, không phải tổng toàn bộ.
  • Tóm tắt từng bước làm; viết công thức trước khi thay số.
  • Nếu tính toán xác suất vượt quá 1 hoặc âm, hãy kiểm tra lại phép đếm.
T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".