Blog

Chiến lược vận dụng biểu thức tọa độ để giải bài toán thực tiễn lớp 12

T
Tác giả
9 phút đọc
Chia sẻ:
9 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán vận dụng biểu thức tọa độ vào thực tiễn

Ở chương trình toán lớp 12, 'vận dụng biểu thức tọa độ để giải bài toán thực tiễn' là một trong các chủ đề vừa gắn liền với kiến thức trọng tâm về hệ tọa độ, vừa liên hệ ứng dụng thực tế: tính toán khoảng cách, diện tích, vị trí, thỏa mãn các điều kiện hình học... Điều này trang bị cho học sinh công cụ tư duy logic, hình tượng hóa không gian và khả năng giải quyết các vấn đề thực tế bằng toán học – kỹ năng vô cùng quan trọng trong học tập lẫn cuộc sống.

2. Đặc điểm của loại bài toán này

Bài toán vận dụng biểu thức tọa độ giải quyết các vấn đề thực tiễn thường có những đặc trưng như:
- Gắn với các đại lượng đo đạc thực tế (tọa độ, khoảng cách, diện tích, thể tích...)
- Thường phải chuyển đổi điều kiện thực tế thành mô hình toán học (thiết lập hệ tọa độ, ký hiệu điểm, vẽ sơ đồ)
- Kết hợp giữa kiến thức hình học phẳng, hình học không gian và đại số
- Đòi hỏi tư duy sáng tạo khi lựa chọn cách đặt hệ tọa độ hoặc phương pháp giải
- Có thể yêu cầu phân tích và biện luận nhiều trường hợp khả thi

3. Chiến lược tổng thể cách giải bài toán vận dụng biểu thức tọa độ

  1. Bước 1: Phân tích đề bài, xác định các yếu tố thực tiễn và yêu cầu cần giải quyết.
  2. Bước 2: Thiết lập hệ tọa độ phù hợp, chọn gốc tọa độ, trục tọa độ thuận lợi cho việc đặt điểm, hình vẽ.
  3. Bước 3: Biểu diễn các đối tượng hình học (điểm, đường thẳng, mặt phẳng, hình vuông, hình hộp...) bằng tọa độ hoặc phương trình.
  4. Bước 4: Áp dụng các công thức đại số, hình học để tính toán theo yêu cầu: khoảng cách, diện tích, điều kiện thỏa mãn...
  5. Bước 5: Đối với bài toán thực tiễn, diễn giải kết quả, kèm đơn vị đo, kiểm tra tính hợp lý về mặt vật lý và thực tế.

4. Các bước giải bài toán chi tiết với ví dụ minh họa

Ví dụ: Cho ba cột điện được lắp đặt tại ba vị trí AA,BB,CCvới tọa độ lần lượt là A(0;0)A(0;0),B(4;0)B(4;0),C(0;3)C(0;3). Người ta muốn đặt một hộp kỹ thuậtMMsao cho tổng khoảng cách từ MMđến ba cột điện là nhỏ nhất. Hãy xác định vị tríMMtối ưu.

Giải:

  1. Bước 1: Phân tích đề bài – Mô hình hóa thực tiễn sang mô hình toán học.
    Chuyển các vị trí cột điện thành ba điểm trong mặt phẳng tọa độ.
  2. Bước 2: Thiết lập hệ tọa độ – Đề bài đã chọn hệ trục Oxy, các điểm có sẵn tọa độ.
  3. Bước 3: Gọi M(x,y)M(x, y)là vị trí đặt hộp kỹ thuật. Tổng khoảng cáchS=MA+MB+MCS = MA + MB + MC với:
    MA=(x0)2+(y0)2=x2+y2MB=(x4)2+(y0)2=(x4)2+y2MC=(x0)2+(y3)2=x2+(y3)2MA = \sqrt{(x-0)^2+(y-0)^2} = \sqrt{x^2+y^2} MB = \sqrt{(x-4)^2+(y-0)^2} = \sqrt{(x-4)^2+y^2} MC = \sqrt{(x-0)^2+(y-3)^2} = \sqrt{x^2+(y-3)^2}
  4. Bước 4: Tìm MMsao choS=x2+y2+(x4)2+y2+x2+(y3)2S = \sqrt{x^2+y^2} + \sqrt{(x-4)^2+y^2} + \sqrt{x^2+(y-3)^2}nhỏ nhất. Đây là bài toán tìm điểm Fermat của tam giác vuôngOABOAB.
    Theo lý thuyết, điểm MMcần thỏa mãn:
    - Nếu góc nào của tam giác120\leq 120^\circ, MMlà điểm trong tam giác sao cho tổng khoảng cách tới 3 đỉnh là nhỏ nhất (điểm Fermat).
    - Với tam giác vuông hoặc tam giác có góc120\geq 120^\circ, MMchính là đỉnh ứng với góc lớn nhất.
    Ở đây, tam giácABCABCcó góc tạiAA9090^\circ, các góc còn lại nhỏ hơn 9090^\circ, vậy MM là điểm Fermat trong lòng tam giác.
  5. Có thể giải bài này bằng hình học hoặc giải hệ phương trình đạo hàm. Tuy nhiên, trong nhiều bài thực tiễn, nếu đề yêu cầu đáp số cụ thể, bạn có thể xét các giá trị trên hình, hoặc sử dụng kiến thức về điểm Fermat.
    Kết luận: Vị trí MMlà điểm bên trong tam giácOABOABsao cho tổng khoảng cách đến 3 đỉnh là nhỏ nhất (chính là điểm Fermat).
    Nhấn mạnh: Bước biểu diễn tọa độ và chuyển đổi yêu cầu đề bài sang bài toán toán học – là mấu chốt chiến lược trong các bài toán ứng dụng thực tiễn dạng này.

5. Các công thức và kỹ thuật cần ghi nhớ

  • Công thức khoảng cách giữa hai điểm A(xA,yA)A(x_A, y_A), B(xB,yB)B(x_B, y_B):
    AB=(xBxA)2+(yByA)2AB = \sqrt{(x_B - x_A)^2 + (y_B - y_A)^2}
  • Công thức tính diện tích tam giácABCABC:
    S=12xA(yByC)+xB(yCyA)+xC(yAyB)S = \frac{1}{2} | x_A(y_B - y_C) + x_B(y_C - y_A) + x_C(y_A - y_B) |
  • Công thức trung điểm:
    M=(xA+xB2,yA+yB2)M = \left(\frac{x_A + x_B}{2}, \frac{y_A + y_B}{2}\right)
  • Công thức đường phân giác, trọng tâm, trực tâm tam giác (tuỳ trường hợp)
  • Cách xác định phương trình đường thẳng qua hai điểm:
    (yy1)=y2y1x2x1(xx1)(y - y_1) = \frac{y_2 - y_1}{x_2 - x_1}(x - x_1)
  • Công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật:
    V=(ABAC)ADV = |(\vec{AB} \wedge \vec{AC}) \cdot \vec{AD}|(vớiAA,BB,CC,DDlà các điểm không đồng phẳng)
  • Cách chuyển tọa độ bài toán thực tế sang hệ trục Oxy thuận lợi.

6. Các biến thể bài toán và điều chỉnh chiến lược

Các bài toán vận dụng biểu thức tọa độ thực tiễn có nhiều biến thể khác nhau:

  • - Tìm vị trí đặt vật thể tối ưu theo tiêu chí khoảng cách, thuận tiện thi công, chi phí vật liệu...
  • - Tính diện tích, thể tích các vùng/khu vực trong thực tế dựa trên tọa độ các điểm trên bản đồ.
  • - Các bài toán điều kiện: một điểm di chuyển thỏa mãn quan hệ hình học cụ thể (cách đều, thẳng hàng, thuộc đường tròn...)
  • - Bài toán tối ưu thời gian, quãng đường trong các tình huống mô phỏng thực tế.

Chiến lược điều chỉnh:
- Luôn đọc kỹ và mô hình hóa chính xác yêu cầu thực tế sang các yếu tố toán học.
- Chọn hệ trục tọa độ tối ưu nhất (ưu tiên đặt 1 hoặc nhiều điểm trùng với các trục hoặc gốc O).
- Kết hợp nhiều công thức nếu bài toán có nhiều điều kiện (khoảng cách + diện tích, thể tích + vị trí...)

7. Bài tập mẫu và lời giải chi tiết (minh họa từng bước)

Bài tập: Trên mặt bằng xây dựng, ba cây trụ điện được lắp đặt tại các vị trí A(2;3)A(2;3),B(6;3)B(6;3),C(2;7)C(2;7). Hãy xác định vị trí DDđể dây nối từDD đến 3 trụ có tổng chiều dài nhỏ nhất.

Lời giải từng bước:

  1. - GọiD(x,y)D(x, y)là vị trí cần tìm. Tổng độ dài dây:S=DA+DB+DCS = DA + DB + DC.
  2. - Biểu diễn công thức:
    DA=(x2)2+(y3)2<br>DA = \sqrt{(x-2)^2 + (y-3)^2} <br>DB = \sqrt{(x-6)^2 + (y-3)^2}<br>DC=(x2)2+(y7)2<br> DC = \sqrt{(x-2)^2 + (y-7)^2}
    S(x,y)=DA+DB+DCS(x,y) = DA + DB + DC
  3. - Nhận xét:AA,BB,CCtạo thành một góc vuông tạiA(2;3)A(2;3). Đặt hệ tọa độ trùng với các trục (hoặc sử dụng luôn tọa độ đã cho). ĐiểmDDlà điểm Fermat củaABC\triangle ABC.
  4. - Kết luận: Vị trí DDlà điểm bên trong tam giácABCABC(có thể xác định bằng hình học hoặc giải hệ đạo hàm cực trị nếu đề yêu cầu tọa độ chính xác). Trong trường hợp hình tam giác vuông như này,DDlà đỉnh ứng với góc vuông, tức là chínhA(2;3)A(2;3). Khi đó, tổng chiều dài dây là ngắn nhất.

8. Bài tập thực hành tự luyện

  • Bài 1: Một trường học có 3 cổng ở các vị trí A(0;0)A(0;0),B(6;0)B(6;0),C(3;6)C(3;6). Muốn xây một chốt bảo vệ MMsao cho tổng khoảng cách từ MMtới 3 cổng là nhỏ nhất. Xác định vị trí MM.
  • Bài 2: Cho các điểmA(4;1)A(4;1),B(2;5)B(-2;5),C(1;3)C(1;-3)là đỉnh của một khu đất. Hãy tính diện tích khu đất.
  • Bài 3: Một mảng đất hình chữ nhật với các đỉnhA(0;0)A(0;0),B(8;0)B(8;0),C(8;5)C(8;5),D(0;5)D(0;5). Hỏi có thể đặt một nhà kho hình vuông có cạnh33 đơn vị ở vị trí nào bên trong mảnh đất?

9. Mẹo và lưu ý tránh sai lầm phổ biến

  • Luôn kiểm tra kỹ các đơn vị đo, tọa độ chuẩn xác trước khi tính toán.
  • Nên vẽ sơ đồ, hình minh họa để trực quan hóa bài toán.
  • Nếu kết quả thu được phi lý hoặc khác hoàn toàn với trực giác hình học, kiểm tra lại bước chuyển đổi mô hình thực tế sang toán học.
  • Luôn ghi nhớ và vận dụng linh hoạt các công thức đã học – Không nên máy móc chỉ áp dụng mỗi một dạng công thức.
  • Trong trường hợp có nhiều đáp án, nên biện luận và chọn đáp án thực tiễn nhất.

Trên đây là chiến lược tổng thể dành cho học sinh 12 khi giải quyết các bài toán vận dụng biểu thức tọa độ vào thực tiễn. Quan trọng nhất là khả năng linh hoạt kết hợp phần toán học và hiểu rõ bài toán thực tế, từ đó lựa chọn cách giải tối ưu cho mỗi tình huống bài toán.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".