Blog

Chiến lược giải quyết bài toán Hàm thể tích trong Toán lớp 12 – Hướng dẫn chi tiết và ví dụ minh họa

T
Tác giả
9 phút đọc
Chia sẻ:
10 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán Hàm thể tích và tầm quan trọng

Bài toán về Hàm thể tích xuất hiện thường xuyên trong chương trình Toán lớp 12, đặc biệt ở dạng tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất (GTNN, GTLN) của hàm số hình học như thể tích khối hình khi tham số thay đổi. Đây là dạng bài kết hợp giữa kiến thức Hình học không gian và Đại số, đòi hỏi học sinh phải vận dụng đồng thời tư duy lập hàm, xác định miền xác định và tối ưu hóa hàm số (thường sử dụng đạo hàm).

Việc thành thạo "cách giải bài toán hàm thể tích" không chỉ giúp học sinh đạt điểm cao trong các kỳ thi mà còn hình thành tư duy hệ thống, khả năng liên kết nhiều mảng kiến thức và kĩ năng giải quyết bài toán thực tiễn.

2. Đặc điểm của bài toán Hàm thể tích

  • Bắt đầu từ một bài toán hình học có các yếu tố thay đổi (độ dài, bán kính, chiều cao…).
  • Lập một hàm số V = f(x) hoặc V = f(y), thể hiện thể tích theo một biến liên tục.
  • Tìm miền xác định của hàm số dựa trên điều kiện hình học (biến phụ thuộc vào giới hạn vật lý).
  • Tối ưu hóa hàm số với các phương pháp toán học (đạo hàm, xét GTLN - GTNN trên đoạn).

Các bài toán hàm thể tích thường gắn liền với khối chóp, khối hộp, khối lăng trụ, khối cầu, hình trụ… với nhiều biến thể khác nhau.

3. Chiến lược tổng thể tiếp cận bài toán Hàm thể tích

  1. Đọc kỹ đề, xác định đối tượng hình học và các đại lượng thay đổi.
  2. Đặt biến số cho yếu tố thay đổi, diễn đạt các đại lượng khác theo biến này.
  3. Lập biểu thức thể tích V (hàm số một biến).
  4. Tìm miền xác định của biến (dựa vào điều kiện hình học/thực tế).
  5. Tìm cực trị của hàm thể tích (dùng đạo hàm hoặc phân tích GTLN - GTNN trên đoạn).
  6. Trả lời câu hỏi và trình bày kết quả.

4. Các bước giải chi tiết minh họa qua ví dụ

Ví dụ: Từ một tấm bìa hình chữ nhật kích thước20cm×30cm20\text{cm} \times 30\text{cm}, cắt ở bốn góc bốn hình vuông bằng nhau rồi gấp thành một chiếc hộp không nắp. Hãy xác định kích thước hình vuông (cạnhxx) để thể tích chiếc hộp lớn nhất.

Bước 1: Đặt biến và biểu diễn các yếu tố hình học

Gọi cạnh hình vuông bị cắt là xx(đơn vị: cm), điều kiện:0<x<100 < x < 10(nếux10x \geq 10thì sau khi cắt chiều dài 1 cạnh đáy hộp sẽ không dương).

Bước 2: Lập hàm thể tích

Sau khi cắt và gập, kích thước đáy hộp là (202x)cm×(302x)cm(20 - 2x) \text{cm} \times (30 - 2x) \text{cm}, chiều cao là xx. Vậy thể tích chiếc hộp là:

V(x)=x(202x)(302x)V(x) = x(20 - 2x)(30 - 2x)

Bước 3: Xác định miền xác định

Điều kiện hình học:0<x<100 < x < 10(vì 202x20 - 2x302x30 - 2x đều dương).

Bước 4: Tìm cực trị của hàm số

Khai triển:V(x)=x(60040x60x+4x2)=600x100x2+4x3V(x) = x(600 - 40x - 60x + 4x^2) = 600x - 100x^2 + 4x^3

Tính đạo hàm:V(x)=600200x+12x2V'(x) = 600 - 200x + 12x^2

Giải phương trìnhV(x)=0V'(x) = 0:

12x2200x+600=0x2503x+50=012x^2 - 200x + 600 = 0 \Rightarrow x^2 - \frac{50}{3}x + 50 = 0

Dùng công thức nghiệm bậc hai tìmxx(chọn nghiệm phù hợp0<x<100 < x < 10).

So sánh giá trị V(x)V(x)tại các điểm:x1,x2x_1, x_2là nghiệm của phương trình trên và tại hai đầu mútx0+x \to 0^+,x10x \to 10^-.

Kết luận: Giá trị xxtìm được sao choV(x)V(x)lớn nhất xác định hộp có thể tích lớn nhất.

Hình minh họa: Đồ thị hàm số V(x) = x(20 - 2x)(30 - 2x) biểu diễn thể tích hộp rời khi cắt hình vuông cạnh x từ tấm giấy 20 cm × 30 cm, với điểm cực đại V_max ≈ 1056.7 cm³ đạt được tại x₀ ≈ 3.92 cm. Minh họa kèm mặt
Đồ thị hàm số V(x) = x(20 - 2x)(30 - 2x) biểu diễn thể tích hộp rời khi cắt hình vuông cạnh x từ tấm giấy 20 cm × 30 cm, với điểm cực đại V_max ≈ 1056.7 cm³ đạt được tại x₀ ≈ 3.92 cm. Minh họa kèm mặt

Bước 5: Kết luận

Viết kết luận rõ ràng về giá trị xx, thể tích lớn nhất và kích thước hộp tương ứng.

5. Công thức và kỹ thuật cần nhớ

  • Thể tích hộp chữ nhật:V=l×w×hV = l \times w \times h
  • Thể tích khối trụ:V=πr2hV = \pi r^2h
  • Thể tích khối chóp:V=13ShV = \frac{1}{3}Sh, vớiSSlà diện tích đáy.
  • Thể tích khối lăng trụ:V=Sđaˊy×hV = S_{đáy} \times h
  • Thể tích khối cầu:V=43πr3V = \frac{4}{3}\pi r^3
  • Kỹ thuật giải phương trình bậc hai (hoặc bậc ba), kiểm tra điều kiện thực tế, xét các điểm biên.

6. Các biến thể của bài toán và điều chỉnh chiến lược

  • Khối chóp có các cạnh thay đổi: Cách lập hàm và góc nhìn khác (diễn đạt diện tích đáy/phần đáy và chiều cao theo biến).
  • Khối trụ/khối cầu/khối lăng trụ: Xác định tham số thay đổi (bán kính, chiều cao) và lưu ý về ràng buộc hình học.
  • Ẩn phụ thuộc vào tham số khác (ví dụ: bài toán có thêm tham số liên quan hoặc điều kiện tối ưu hóa khác => cần diễn đạt lại hàm thể tích).

Tùy dạng bài có thể điều chỉnh biến đặt, sơ đồ hình vẽ hoặc phương pháp tìm cực trị (dùng đạo hàm hoặc xét bảng biến thiên).

7. Bài tập mẫu và lời giải chi tiết

Bài tập: Một hình trụ có bán kính đáyrr, chiều caohhsao cho2r+h=122r + h = 12cm. Hãy xác địnhrr để thể tích hình trụ lớn nhất. (Không sử dụng máy tính, làm tròn kết quả đến 2 chữ số thập phân).

Lời giải theo các bước chiến lược trên:

  1. Đặtr>0r > 0,h=122rh = 12 - 2r, điều kiện0<r<60 < r < 6.
  2. Biểu diễn thể tích:V=πr2h=πr2(122r)=12πr22πr3V = \pi r^2 h = \pi r^2 (12 - 2r) = 12\pi r^2 - 2\pi r^3
  3. TìmV(r)=24πr6πr2V'(r) = 24\pi r - 6\pi r^2. ChoV(r)=0V'(r) = 0:
  4. 24πr6πr2=0r(4r)=0r=424\pi r - 6\pi r^2 = 0 \Rightarrow r(4 - r) = 0 \Rightarrow r = 4(chọn0<r<60 < r < 6).
  5. Tính lại thể tích tạir=0+,r=6r = 0^+, r = 6^-r=4r = 4:
  6. Tạir=4r=4,h=128=4h=12-8=4,V=π×16×4=64πV=\pi \times 16 \times 4=64\pi(201.06\approx 201.06cm3^3).
  7. Vậyr=4r=4cm thì thể tích lớn nhất.

8. Bài tập thực hành tự luyện

  • Bài 1: Một hình chóp có đáy là hình vuông cạnhaa, chiều caohhthay đổi sao cho tổng cạnh đáy và chiều caoa+h=12a + h = 12cm. Tìmhh để thể tích chóp lớn nhất.
  • Bài 2: Từ một mảnh tôn hình tròn bán kínhR=10R = 10cm, cắt đi một cung rồi cuộn thành hình nón không đáy. Xác định góc của cung cắt để thể tích nón lớn nhất.
  • Bài 3: Cho hình hộp chữ nhật có tổng ba kích thướca+b+c=24a + b + c = 24cm, tìm ba kích thước để thể tích lớn nhất.

9. Mẹo và lưu ý để tránh sai lầm phổ biến

  • Luôn kiểm tra điều kiện xác định của biến số – nhiều học sinh quên dẫn đến kết quả ngoài miền xác định.
  • Cẩn thận khi khai triển và rút gọn biểu thức thể tích để tránh nhầm lẫn dấu hoặc số hạng.
  • Đừng quên tính cả các giá trị biên của miền xác định (gần00, gần giá trị lớn nhất của biến) – có thể cực trị nằm ở đó.
  • Nhớ sử dụng đơn vị (cm, dm, m...) xuyên suốt toàn bài để tránh sai kết quả.
  • Luôn trình bày rõ ràng các bước, đặc biệt là bước tính đạo hàm và tìm nghiệm.
  • Nếu bài toán có tham số, nên kiểm tra giới hạn thực tế của tham số theo hình học.

Trên đây là toàn bộ phương pháp, ví dụ và lưu ý về "cách giải bài toán hàm thể tích" dành cho học sinh lớp 12. Các kỹ thuật này sẽ giúp bạn kiểm soát được nhiều dạng bài khác nhau, tự tin hơn khi gặp dạng hàm thể tích trong đề kiểm tra và kỳ thi!

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".