Blog

Chiến lược giải quyết bài toán Tính xác suất bằng công thức Bayes lớp 12: Hướng dẫn chi tiết từ lý thuyết đến thực hành

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
9 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán Tính xác suất bằng công thức Bayes

Bài toán "Tính xác suất bằng công thức Bayes" là một trong những phần kiến thức quan trọng của chương Xác suất và Thống kê, chương trình Toán lớp 12. Đây là loại bài toán có tính ứng dụng cao, xuất hiện trong đề thi tốt nghiệp THPT, đại học và các bài kiểm tra, luyện tập. Việc nắm vững chiến lược giải quyết các bài toán này giúp học sinh không chỉ hiểu bản chất của xác suất có điều kiện mà còn vận dụng linh hoạt trong thực tế.

2. Đặc điểm của bài toán Tính xác suất bằng công thức Bayes

Đặc trưng cơ bản của bài toán này là có ít nhất hai biến cố (hoặc hai khả năng/nhóm/phương án), và đề bài yêu cầu xác định xác suất xảy ra của một biến cố nào đó (A_i) khi biết kết quả một sự kiện chung (B) đã xảy ra. Các bài toán dạng này thường liên quan đến phân chia tập hợp, phân loại theo nhóm và sử dụng các thông tin về xác suất xảy ra của từng nhóm.

3. Chiến lược tổng thể tiếp cận dạng toán này

- Nhận diện bài toán yêu cầu xác suất xảy ra của biến cố A_i (trong số nhiều biến cố) khi biết sự kiện B đã xảy ra.
- Xác định rõ các nhóm/phương án/phân loại và xác suất của mỗi nhóm.
- Xây dựng mô hình hóa (vẽ sơ đồ, bảng tóm tắt nếu cần thiết).
- Áp dụng công thức Bayes dựa trên xác suất tổng hợp.
- Diễn giải từng bước, sử dụng công thức tổng xác suất nếu chưa biết xác suất của B.

4. Các bước giải quyết bài toán cụ thể (có ví dụ minh họa)

Các bước giải bài toán tính xác suất bằng công thức Bayes:

  • Bước 1: Xác định các biến cố chính (A_1, A_2, ..., A_n) chia toàn bộ không gian mẫu thành các nhóm không giao nhau.
  • Bước 2: Xác định sự kiện B đã xảy ra (dựa vào đề bài cung cấp kết quả hay thông tin cuối cùng).
  • Bước 3: Xác định xác suất của từng biến cố P(A_i) và xác suất có điều kiện P(B|A_i) (xác suất B xảy ra với điều kiện A_i đã xảy ra).
  • Bước 4: Tính xác suất của sự kiện B theo công thức xác suất toàn phần:


P(B)P(B)= P(A_1)P(B|A_1) + P(A_2)P(B|A_2) +... + P(A_n)P(B|A_n)

  • Bước 5: Áp dụng công thức Bayes để tính xác suất cần tìm:

<br/>P(AkB)=P(Ak)P(BAk)P(B)<br/><br />P(A_k|B) = \frac{P(A_k)P(B|A_k)}{P(B)}<br />

Ví dụ minh họa chi tiết

Ví dụ 1:
Một trường có 60% học sinh học ban A và 40% học sinh học ban B. Xác suất để một học sinh ban A đỗ đại học là 0,8; học sinh ban B đỗ là 0,7. Chọn ngẫu nhiên một học sinh đỗ đại học. Hỏi xác suất để học sinh đó thuộc ban A là bao nhiêu?

Lời giải:
- Gọi A: học sinh học ban A, B: học sinh học ban B
- Gọi D: học sinh đỗ đại học

Các xác suất:
-P(A)=0,6P(A) = 0,6,P(B)=0,4P(B) = 0,4
-P(DA)=0,8P(D|A) = 0,8,P(DB)=0,7P(D|B) = 0,7

Tính xác suất học sinh đỗ là:
P(D)=P(A)P(DA)+P(B)P(DB)=0,60,8+0,40,7=0,48+0,28=0,76P(D) = P(A)P(D|A) + P(B)P(D|B) = 0,6 \, 0,8 + 0,4 \, 0,7 = 0,48 + 0,28 = 0,76

Theo công thức Bayes:
P(AD)=P(A)P(DA)P(D)=0,60,80,76=0,480,760,6316P(A|D) = \frac{P(A)P(D|A)}{P(D)} = \frac{0,6 \cdot 0,8}{0,76} = \frac{0,48}{0,76} \approx 0,6316
Vậy xác suất cần tìm là 63,16%\approx 63,16\%.

5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ

- Công thức xác suất toàn phần:
P(B)=P(A1)P(BA1)+P(A2)P(BA2)++P(An)P(BAn)P(B) = P(A_1)P(B|A_1) + P(A_2)P(B|A_2) + \ldots + P(A_n)P(B|A_n)
- Công thức Bayes:
P(AiB)=P(Ai)P(BAi)P(B)P(A_i|B) = \frac{P(A_i)P(B|A_i)}{P(B)}
- Kỹ thuật mô hình hóa: Vẽ sơ đồ cây bài toán với các nhánh phân loại theo nhóm/phương án.

Hình minh họa: Biểu đồ cột minh họa xác suất chung P(A ∧ đỗ)=0,48 và P(B ∧ đỗ)=0,28; biểu đồ hình tròn minh họa xác suất điều kiện P(A|đỗ)=0,48/(0,48+0,28)≈0,6316 (≈63,16%).
Biểu đồ cột minh họa xác suất chung P(A ∧ đỗ)=0,48 và P(B ∧ đỗ)=0,28; biểu đồ hình tròn minh họa xác suất điều kiện P(A|đỗ)=0,48/(0,48+0,28)≈0,6316 (≈63,16%).
Hình minh họa: Hai biểu đồ tròn minh họa phân phối sản phẩm trong lô hàng (50 sản phẩm Xưởng I, 30 sản phẩm Xưởng II) và phân phối sản phẩm lỗi (3 sản phẩm lỗi từ Xưởng I, 2 sản phẩm lỗi từ Xưởng II), đồng thời hiển
Hai biểu đồ tròn minh họa phân phối sản phẩm trong lô hàng (50 sản phẩm Xưởng I, 30 sản phẩm Xưởng II) và phân phối sản phẩm lỗi (3 sản phẩm lỗi từ Xưởng I, 2 sản phẩm lỗi từ Xưởng II), đồng thời hiển

6. Các biến thể của dạng bài toán và cách điều chỉnh chiến lược

Một số biến thể thường gặp:
- Có nhiều hơn hai nhóm/phương án/thùng/sản phẩm...
- Xác suất mỗi nhóm không đồng đều, yêu cầu xác suất với nhóm bất kỳ
- Bài toán cho xác suất kiểu tỉ lệ, phần trăm hoặc dưới dạng phân số
- Bài toán yêu cầu xác suất của các tổ hợp biến cố (A hoặc B, không phải duy nhất một nhóm)

Chiến lược giải không thay đổi, chỉ cần xác định chính xác các nhómA1,,AnA_1, \ldots, A_nvà điền đủ các xác suấtP(Ai),P(BAi)P(A_i), P(B|A_i)rồi áp dụng công thức chuẩn.

7. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết từng bước

Bài tập:
Một lô hàng có 80 sản phẩm lấy từ hai xưởng: Xưởng I sản xuất 50 sản phẩm, trong đó có 3 sản phẩm bị lỗi; xưởng II sản xuất 30 sản phẩm, trong đó có 2 sản phẩm bị lỗi. Chọn ngẫu nhiên một sản phẩm trong lô hàng, biết sản phẩm này bị lỗi. Tính xác suất để đó là sản phẩm của xưởng I.

  • Bước 1: GọiA1A_1: sản phẩm từ xưởng I,A2A_2: sản phẩm từ xưởng II;BB: sản phẩm bị lỗi.
  • Bước 2: Xác địnhP(A1)=5080=0,625P(A_1) = \frac{50}{80} = 0,625,P(A2)=3080=0,375P(A_2) = \frac{30}{80} = 0,375
  • Bước 3:P(BA1)=350=0,06P(B|A_1) = \frac{3}{50} = 0,06,P(BA2)=2300,0667P(B|A_2) = \frac{2}{30} \approx 0,0667
  • Bước 4:P(B)=0,6250,06+0,3750,0667=0,0375+0,025=0,0625P(B) = 0,625 \cdot 0,06 + 0,375 \cdot 0,0667 = 0,0375 + 0,025 = 0,0625
  • Bước 5:P(A1B)=0,6250,060,0625=0,03750,0625=0,6P(A_1|B) = \frac{0,625 \cdot 0,06}{0,0625} = \frac{0,0375}{0,0625} = 0,6

Vậy xác suất sản phẩm bị lỗi là của xưởng I là 60%.

8. Bài tập thực hành tự luyện

  • Bài 1: Một trường có 70% học sinh đi học bằng xe đạp, 30% đi bộ. Có 5% học sinh đi xe đạp đi muộn, 10% học sinh đi bộ đi muộn. Chọn ngẫu nhiên một học sinh đi muộn. Tính xác suất học sinh đó đi xe đạp.
  • Bài 2: Một cửa hàng nhập hàng từ hai nhà cung cấp A (60%), B (40%). Hàng của A có tỷ lệ lỗi 2%, B là 3%. Nếu lấy ngẫu nhiên một sản phẩm bị lỗi, xác suất sản phẩm đó do nhà cung cấp A cung cấp là bao nhiêu?
  • Bài 3: Có 3 hộp bi: Hộp I có 3 bi đỏ, 2 bi xanh; Hộp II có 2 bi đỏ, 4 bi xanh; Hộp III có 1 bi đỏ, 5 bi xanh. Chọn một hộp bất kỳ, rút ra 1 viên bi thấy màu đỏ. Tính xác suất đã chọn hộp I.

9. Các mẹo, lưu ý và tránh sai lầm phổ biến

- Luôn phân biệt chính xác giữa xác suất có điều kiệnP(BAi)P(B|A_i)và xác suất đảoP(AiB)P(A_i|B).
- Đừng quên tính xác suất của sự kiện B theo xác suất toàn phần khi đề cho dữ liệu rải rác.
- Khi đề cho dữ liệu dạng tỉ lệ/phần trăm/nhiều nhóm, hãy mô hình hóa bằng bảng hoặc sơ đồ cây cho dễ nhìn.
- Kiểm tra xem tổng xác suất các nhóm (P(A_i)) luôn bằng 1.
- Chú ý đọc kỹ đề xem sự kiện B là gì (kết quả đã xảy ra là gì, cần tính xác suất thuộc nhóm nào).
- Kiểm tra lại các phân số và số thập phân khi bấm máy tính để tránh nhầm lẫn.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".