Blog

Chiến lược giải quyết bài toán về Công thức xác suất toàn phần cho học sinh lớp 12

T
Tác giả
6 phút đọc
Chia sẻ:
6 phút đọc

1. Giới thiệu về dạng bài toán Công thức xác suất toàn phần

Bài toán về Công thức xác suất toàn phần là dạng quen thuộc trong chuyên đề xác suất lớp 12. Dạng bài này thường yêu cầu tính xác suất của một sự kiện bằng cách xem xét các tình huống chia nhỏ không gian mẫu, sau đó áp dụng công thức xác suất toàn phần kết hợp với xác suất có điều kiện. Các bài toán này xuất hiện nhiều trong đề kiểm tra, đề thi học kỳ và đặc biệt là các đề thi THPT Quốc gia. Đây là phần kiến thức trọng tâm, gắn liền với các khái niệm cơ bản của chương trình xác suất và tạo nền tảng cho việc học công thức Bayes và các bài tập phức tạp về xác suất. Bạn có thể luyện tập miễn phí với 42.226+ bài tập ngay sau khi đọc bài viết này.

2. Phân tích đặc điểm bài toán

2.1 Nhận biết dạng bài

  • Đề bài thường xuất hiện các cụm từ như: "ngẫu nhiên chọn", "xác suất xảy ra sự kiện... khi biết rằng...", "phân chia không gian mẫu thành các trường hợp".
  • Các từ khóa quan trọng: "chọn từ nhiều nhóm", "chia tình huống", "sự kiệnAAxảy ra thông qua các trường hợpBiB_i", "các trường hợp rời nhau".
  • Khác biệt với các dạng xác suất khác ở chỗ: xác suất cần tính được tổng hợp từ nhiều con đường/trường hợp nhỏ.

2.2 Kiến thức cần thiết

  • Định nghĩa xác suất, xác suất có điều kiện.
  • Công thức xác suất toàn phần:

    P(A)=i=1nP(Bi)P(ABi)P(A) = \sum_{i=1}^n P(B_i) \cdot P(A|B_i)

    trong đó {B1,B2,...,Bn}\{B_1, B_2,..., B_n\}là một phân hoạch của không gian mẫu và AA là sự kiện cần tính xác suất.
  • Kỹ năng phân tích, chia tình huống hợp lý.
  • Liên hệ tới công thức Bayes và các bài toán xác suất có điều kiện khác.

3. Chiến lược giải quyết tổng thể

3.1 Bước 1: Đọc và phân tích đề bài

  • Đọc kỹ đề, gạch chân các dữ kiện và yêu cầu.
  • Xác định rõ sự kiện cần tính xác suất (AA), các tình huống phân chia không gian mẫu (B1,B2,...B_1, B_2,...).
  • Lưu ý dữ liệu đã cho và những thông tin cần tìm kiếm, đặc biệt chú ý đến các trường hợp được phân chia.

3.2 Bước 2: Lập kế hoạch giải

  • Chọn phương pháp sử dụng công thức xác suất toàn phần.
  • Lập bảng hoặc sơ đồ liệt kê các trường hợp cần xét, xác địnhP(Bi)P(B_i)P(ABi)P(A|B_i).
  • Ước lượng, kiểm tra xem kết quả xác suất thu được hợp lý (luôn nằm trong đoạn[0;1][0;1]).

3.3 Bước 3: Thực hiện giải toán

  • Áp dụng công thức xác suất toàn phần để biểu diễn xác suất cần tìm.
  • Tính toán từng xác suất nhỏ (cẩn thận với xác suất có điều kiện).
  • Cộng các kết quả thành phần để kết luận đáp án.

4. Các phương pháp giải chi tiết

4.1 Phương pháp cơ bản

Phương pháp này thực hiện đúng theo các bước của công thức xác suất toàn phần: chia các trường hợp, tính từngP(Bi)P(B_i)P(ABi)P(A|B_i), sau đó cộng lại. Ưu điểm: dễ kiểm soát, hạn chế nhầm lẫn; nhược điểm: đôi khi dài dòng với bài phức tạp. Nên dùng cho các bài yêu cầu trình bày đầy đủ, làm bài thi tự luận.

4.2 Phương pháp nâng cao

Với các bài trắc nghiệm hoặc khi cần giải nhanh, hãy xác định nhanh phân hoạch phù hợp, sử dụng mẹo tính nhanh như loại trừ các trường hợp chắc chắn xảy ra/không xảy ra, hoặc tính xác suất bổ sung rồi lấy 1 trừ đi. Học sinh nên luyện tập các bài tương tự để nhận diện quy luật và áp dụng nhanh chóng.

5. Bài tập mẫu với lời giải chi tiết

5.1 Bài tập cơ bản

Đề bài: Có 2 hộp. Hộp I có 3 bi đỏ, 2 bi xanh. Hộp II có 2 bi đỏ, 4 bi xanh. Chọn ngẫu nhiên 1 hộp, lấy ngẫu nhiên 1 bi trong hộp đó. Tính xác suất lấy được bi đỏ.

Phân tích: Chia thành 2 trường hợp: chọn Hộp I hoặc chọn Hộp II.

-P(B1)P(B_1): Xác suất chọn Hộp I =12\frac{1}{2}
-P(B2)P(B_2): Xác suất chọn Hộp II =12\frac{1}{2}
-P(AB1)P(A|B_1): Chọn bi đỏ từ Hộp I =35\frac{3}{5}
-P(AB2)P(A|B_2): Chọn bi đỏ từ Hộp II =26=13\frac{2}{6} = \frac{1}{3}

Áp dụng công thức xác suất toàn phần:

P(A)=P(B1)P(AB1)+P(B2)P(AB2)=1235+1213=310+16=930+530=1430=715P(A) = P(B_1) \cdot P(A|B_1) + P(B_2) \cdot P(A|B_2) = \frac{1}{2} \cdot \frac{3}{5} + \frac{1}{2} \cdot \frac{1}{3} = \frac{3}{10} + \frac{1}{6} = \frac{9}{30} + \frac{5}{30} = \frac{14}{30} = \frac{7}{15}

Kết luận: Xác suất lấy được bi đỏ là 715\frac{7}{15}.

5.2 Bài tập nâng cao

Đề bài: Có 3 hộp (A, B, C). Hộp A có 1 bi đỏ, 4 bi xanh, hộp B có 2 bi đỏ, 3 bi xanh, hộp C có 3 bi đỏ, 2 bi xanh. Chọn ngẫu nhiên 1 hộp, lấy ngẫu nhiên 1 bi. Hỏi xác suất lấy được bi đỏ?

Ta có:
-P(BA)=P(BB)=P(BC)=13P(B_A) = P(B_B) = P(B_C) = \frac{1}{3}
-P(ABA)=15P(A|B_A) = \frac{1}{5}
-P(ABB)=25P(A|B_B) = \frac{2}{5}
-P(ABC)=35P(A|B_C) = \frac{3}{5}

Áp dụng công thức xác suất toàn phần:
P(A)=1315+1325+1335=115+215+315=615=25P(A) = \frac{1}{3} \cdot \frac{1}{5} + \frac{1}{3} \cdot \frac{2}{5} + \frac{1}{3} \cdot \frac{3}{5} = \frac{1}{15} + \frac{2}{15} + \frac{3}{15} = \frac{6}{15} = \frac{2}{5}

Cách 2: Có thể gộp tất cả bi lại rồi tính trực tiếp, kiểm tra lại kết quả.

So sánh: Phương pháp xác suất toàn phần giúp phân tích dễ hiểu, gọn gàng, không bị bỏ sót trường hợp.

6. Các biến thể thường gặp

  • Dạng bài có các nhóm, mỗi nhóm khác nhau về cách lấy, số lượng hoặc xác suất xảy ra.
  • Dạng bài có thêm điều kiện: chỉ chọn bi đỏ từ những hộp nhất định, hoặc kết hợp xác suất có điều kiện nâng cao.
  • Cần chuyển đổi linh hoạt giữa các phương pháp tùy vào dạng bài và dữ kiện cho.

7. Lỗi phổ biến và cách tránh

7.1 Lỗi về phương pháp

  • Chọn sai phân hoạch, không xét đủ trường hợp dẫn tới kết quả thiếu/chưa chính xác.
  • Áp dụng sai công thức xác suất có điều kiện hoặc nhầm vị trí sự kiện.
  • Cách phòng tránh: luôn liệt kê rõ các trường hợp, nháp sơ đồ nếu cần.

7.2 Lỗi về tính toán

  • Nhầm lẫn cộng/phép chia, sai sót trong phép nhân.
  • Lỗi làm tròn số sớm hoặc không kiểm tra đáp án cuối cùng.
  • Kiểm tra lại bằng cách thay số vào công thức, thử tính nhanh kiểm tra đối chiếu.

8. Luyện tập miễn phí ngay

Bạn có thể luyện tập với 42.226+ bài tập cách giải Công thức xác suất toàn phần miễn phí, không cần đăng ký, bắt đầu luyện ngay để kiểm tra và nâng cao kỹ năng giải bài toán xác suất. Theo dõi tiến độ, đánh giá điểm mạnh và cải thiện điểm yếu qua mỗi bài tập.

9. Kế hoạch luyện tập hiệu quả

- Nên giải 3-5 bài/ngày, chia đều trong tuần.
- Đặt mục tiêu dựa trên số lượng bài đúng, độ phức tạp bài tập.
- Sau một tuần, xem lại các lỗi sai, ghi chú các mẹo giải nhanh học được và thử thách với các bài nâng cao.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".