Blog

Hàm lẻ là gì? Giải thích khái niệm và các ví dụ về hàm lẻ trong Toán 12

T
Tác giả
4 phút đọc
Chia sẻ:
4 phút đọc

1. Giới thiệu về khái niệm hàm lẻ và tầm quan trọng

Trong chương trình toán học lớp 12, việc nhận biết và phân tích những đặc điểm của các loại hàm số là kỹ năng cốt lõi giúp học sinh hiểu sâu bản chất của đồ thị và giải quyết các bài toán khảo sát hàm số, tích phân, lượng giác… Một trong những khái niệm quan trọng là "hàm lẻ". Việc nắm vững khái niệm này không chỉ giúp phân tích tính đối xứng của đồ thị, mà còn có vai trò trong việc tính các giá trị đặc biệt và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực toán học khác.

2. Định nghĩa chính xác và rõ ràng về hàm lẻ

Một hàm số f(x)f(x) được gọi là "hàm lẻ" trên tập xác địnhDDnếu với mọixDx \in Dthì xD-x \in Dvà luôn thỏa mãn điều kiện:

f(x)f(-x)= -f(x)f(x)

Nói một cách đơn giản: Nếu thayxxbằngx-xthì giá trị của hàm số sẽ đổi dấu.

3. Giải thích từng bước với ví dụ minh họa

Để hiểu rõ hơn về hàm lẻ, chúng ta cùng xét một số ví dụ cụ thể:

  • Ví dụ 1:f(x)=x3f(x) = x^3
  • Ta tínhf(x)=(x)3=x3=f(x)f(-x) = (-x)^3 = -x^3 = -f(x). Vậyf(x)f(x)là hàm lẻ.
  • Ví dụ 2: f(x)=sinxf(x) = \sin x
  • Ta có f(x)=sin(x)=sinx=f(x)f(-x) = \sin(-x) = -\sin x = -f(x). Vậy sinx\sin x là hàm lẻ.
  • Ví dụ 3:f(x)=xf(x) = x
  • Ta có f(x)=x=f(x)f(-x) = -x = -f(x). Vậyf(x)f(x)là hàm lẻ.

Khi vẽ đồ thị của hàm lẻ, ta nhận thấy đồ thị đối xứng qua gốc tọa độ O(0;0)O(0;0).

4. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng

Một số lưu ý quan trọng khi xác định hàm lẻ:

  • Tập xác định phải đối xứng qua gốc, nghĩa là nếuxxthuộc tập xác định thì x-xcũng phải thuộc tập xác định.
  • Không phải hàm số nào cũng là hàm lẻ hoặc hàm chẵn. Nhiều hàm không thuộc loại nào trong hai loại này.

5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

Hàm lẻ có liên quan mật thiết với:

  • Hàm chẵn:f(x)=f(x)f(-x) = f(x). Đồ thị đối xứng qua trục hoànhOyOy.
  • Tính đối xứng trong hình học: Đồ thị hàm lẻ đối xứng qua gốc tọa độ.
  • Các tính chất tích phân:<br><br>ext{Nếu} f(x) ext{là hàm lẻ trên đoạn đối xứng} [-a; a], ext{thì}
    \int_{-a}^{a} f(x) dx = 0$

6. Các bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài tập 1: Xét tính lẻ của hàmf(x)=2x5x3+xf(x) = 2x^5 - x^3 + x.

  1. Xétf(x)=2(x)5(x)3+(x)=2(x5)(x3)x=2x5+x3xf(-x) = 2(-x)^5 - (-x)^3 + (-x) = 2(-x^5) - (-x^3) - x = -2x^5 + x^3 - x.
  2. Lấyf(x)=[2x5x3+x]=2x5+x3x-f(x) = -[2x^5 - x^3 + x] = -2x^5 + x^3 - x.
  3. f(x)=f(x)f(-x) = -f(x)nênf(x)f(x)là hàm lẻ.

Bài tập 2: Cho hàm số g(x)=x42x2g(x) = x^4 - 2x^2. Xác định tính lẻ củag(x)g(x).

  1. g(x)=(x)42(x)2=x42x2=g(x)g(-x) = (-x)^4 - 2(-x)^2 = x^4 - 2x^2 = g(x).
  2. Như vậyg(x)g(x)không phải là hàm lẻ (mà là hàm chẵn).

Bài tập 3: Choh(x)=3x2+x7h(x) = 3x^2 + x^7.h(x)h(x)có phải là hàm lẻ không?

  1. Tínhh(x)=3(x)2+(x)7=3x2x7h(-x) = 3(-x)^2 + (-x)^7 = 3x^2 - x^7.
  2. Tínhh(x)=[3x2+x7]=3x2x7-h(x) = -[3x^2 + x^7] = -3x^2 - x^7.
  3. Ta thấyh(x)<br>h(x)h(-x) <br> \neq h(x)h(x)<br>h(x)h(-x) <br> \neq -h(x)nênh(x)h(x)không phải là hàm lẻ (cũng không phải là hàm chẵn).

7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

  • Chỉ kiểm tra một giá trị xxmà kết luận luôn là hàm lẻ.
  • Không kiểm tra tính đối xứng của tập xác định.
  • Nhầm lẫn giữa hàm lẻ và hàm chẵn.

8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

  • Hàm lẻ là hàm số thỏa mãnf(x)=f(x)f(-x) = -f(x)với mọixxthuộc tập xác định đối xứng.
  • Đồ thị hàm lẻ đối xứng qua gốc tọa độ.
  • Khi tính tích phân hàm lẻ trên đoạn đối xứng[a,a][-a, a], kết quả bằng 0 nếu hàm xác định trên đoạn đó.
  • Luôn kiểm tra kỹ tập xác định và tính chất đối xứng khi xác định hàm lẻ.
T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".