Blog

Nhận biết hệ tọa độ trong không gian

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới thiệu về khái niệm và tầm quan trọng

Nếu em đã quen với hệ tọa độ trong mặt phẳng (2D), thì hệ tọa độ trong không gian (3D) là bước mở rộng quan trọng giúp xác định vị trí của các điểm trong ba chiều. Trong chương trình Toán 12, việc nhận biết và vận dụng hệ tọa độ trong không gian hỗ trợ các phần hình học không gian, đại số tuyến tính và giải tích nhiều biến. Khả năng mô tả điểm trong không gian, xác định phương trình đường thẳng, mặt phẳng, tính khoảng cách và góc giữa các đối tượng đều dựa trên hệ tọa độ. Hiểu rõ khái niệm này giúp em giải quyết nhiều bài toán phức tạp và ứng dụng thực tế như đồ họa máy tính, vật lý và kỹ thuật.

2. Định nghĩa chính xác và rõ ràng

Hệ tọa độ trong không gian 3 chiều bao gồm ba trục số đồng quy tại gốc tọa độ OO, thường ký hiệuxx,yy,zz. Các trục này vuông góc với nhau và tạo thành một hệ tọa độ trực chuẩn (orto). Mỗi điểmPPtrong không gian được biểu diễn bởi một bộ ba toạ độ P(x,y,z)P(x,y,z), trong đó xx,yy,zzlần lượt là hình chiếu vuông góc của điểm lên các trụcOxOx,OyOy,OzOz. Hệ tọa độ này cho phép xác định duy nhất vị trí của điểm và dễ dàng tính toán các đại lượng liên quan.

3. Giải thích từng bước với ví dụ minh họa

Bước 1: Xác định gốc tọa độ OOvà ba trụcOxOx,OyOy,OzOzsao cho chúng vuông góc với nhau. Thông thường, trụcOxOxhướng sang phải,OyOyhướng về phía sau và OzOzhướng lên trên. Bước 2: Với mỗi điểmPP, dựng các đường thẳng vuông góc từ PP đến từng trục để xác định hình chiếu. Giao điểm vớiOxOxcho toạ độ xx, vớiOyOychoyy, vớiOzOzchozz. Bước 3: Ghi toạ độ củaPPdưới dạng bộ ba(x,y,z)(x,y,z).

Ví dụ minh họa: Cho điểmA(2,1,3)A(2,-1,3). Từ AA, dựng đường vuông góc xuống từng trục. Hình chiếu củaAAlênOxOx(2,0,0)(2,0,0), lênOyOy(0,1,0)(0,-1,0), lênOzOz(0,0,3)(0,0,3). Do đó, tọa độ củaAAx=2x=2,y=1y=-1,z=3z=3tương ứng với hiện thị ba giá trị này.

4. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng

Trong không gian 3D, có tám khối (ô) được xác định bởi dấu của toạ độ xx,yy,zz. Ví dụ, ô thứ nhất là nơix>0x>0,y>0y>0,z>0z>0. Khi một trong các toạ độ bằng 0, điểm nằm trên một trong các mặt phẳng tọa độ: mặt phẳngxyxykhiz=0z=0, mặt phẳngyzyzkhix=0x=0, mặt phẳngxzxzkhiy=0y=0. Lưu ý khi tính toán và vẽ, cần xác định chính xác toạ độ âm – dương để đặt điểm vào vị trí đúng.

5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

Hệ tọa độ trong không gian liên kết chặt chẽ với khái niệm véc tơ trong đại số tuyến tính. Với mỗi điểm P(x,y,z)P(x,y,z), ta có thể xác định vectơ OP=(x,y,z)\overrightarrow{OP}=(x,y,z). Công thức khoảng cách giữa hai điểm P1(x1,y1,z1)P_1(x_1,y_1,z_1)P2(x2,y2,z2)P_2(x_2,y_2,z_2)d=(x2x1)2+(y2y1)2+(z2z1)2d = \sqrt{(x_2 - x_1)^2 + (y_2 - y_1)^2 + (z_2 - z_1)^2}. Phương trình đường thẳng và mặt phẳng cũng xây dựng dựa trên tọa độ này, chẳng hạn phương trình đường thẳng qua P1,P2P_1,P_2hoặc mặt phẳng dạngax+by+cz+d=0ax + by + cz + d = 0.

6. Các bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài tập 1. Cho điểmA(2,1,3)A(2,-1,3). (a) Xác định tọa độ củaAA. (b) ĐiểmAAthuộc ô thứ mấy? Giải: Tọa độ đã cho là x=2>0x=2>0,y=1<0y=-1<0,z=3>0z=3>0, do đó AAnằm trong ô thứ hai của không gian, nơi có dấu(+,,+)(+,-,+).

Bài tập 2. Tính khoảng cách từ điểm B(1,2,2)B(1,2,-2) đến mặt phẳngP:xy+2z3=0P: x - y + 2z - 3 = 0. Giải: Công thức khoảng cách từ điểm (x0,y0,z0)(x_0,y_0,z_0) đến mặt phẳngax+by+cz+d=0ax + by + cz + d = 0d=ax0+by0+cz0+da2+b2+c2d = \frac{|ax_0 + by_0 + cz_0 + d|}{\sqrt{a^2 + b^2 + c^2}}. Thay a=1a=1, b=1b=-1, c=2c=2, d=3d=-3, (x0,y0,z0)=(1,2,2)(x_0,y_0,z_0)=(1,2,-2)ta có d=11+(1)2+2(2)36=86=866=463d = \frac{|1 \cdot 1 + (-1) \cdot 2 + 2 \cdot (-2) - 3|}{\sqrt{6}} = \frac{8}{\sqrt{6}} = \frac{8\sqrt{6}}{6} = \frac{4\sqrt{6}}{3}.

Bài tập 3. Cho hai điểmC(1,0,4)C(-1,0,4)D(3,1,2)D(3,1,-2). Tìm tọa độ trung điểmMMcủaCDCD. Giải: Trung điểm có tọa độ M(xC+xD2,yC+yD2,zC+zD2)=M(1+32,0+12,4+(2)2)=M(1,12,1).M\left(\frac{x_C + x_D}{2}, \frac{y_C + y_D}{2}, \frac{z_C + z_D}{2}\right) = M\left(\frac{-1 + 3}{2}, \frac{0 + 1}{2}, \frac{4 + (-2)}{2}\right) = M\left(1, \frac{1}{2}, 1\right).

7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

– Nhầm thứ tự tọa độ (x,y,z)(x,y,z)hoặc viết nhầm thành(x,z,y)(x,z,y). – Bỏ sót dấu âm của tọa độ dẫn đến đặt điểm sai ô. – Không xác định rõ hệ trục trực chuẩn mà vẽ sai góc vuông. – Quên ghi gốc tọa độ OOvà ký hiệu trục. Để tránh, em cần cẩn thận đọc đề, vẽ hệ trục chính xác và kiểm tra dấu cũng như thứ tự mỗi khi ghi tọa độ.

8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

– Hệ tọa độ trong không gian gồm ba trục vuông góc đồng quy tại gốcOO. – Mỗi điểmPPđược xác định duy nhất bằng bộ ba tọa độ(x,y,z)(x,y,z). – Có tám ô trong không gian tương ứng dấu củax,y,zx,y,z. – Công thức khoảng cách, trung điểm, phương trình đường thẳng, mặt phẳng đều sử dụng tọa độ. – Cần chú ý thứ tự, dấu và tính vuông góc của hệ trục khi vẽ và tính toán.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".