Blog

Tính khoảng tử phân vị – Khái niệm, ý nghĩa và cách tính chi tiết cho học sinh lớp 12

T
Tác giả
6 phút đọc
Chia sẻ:
7 phút đọc

1. Giới thiệu về khoảng tử phân vị và tầm quan trọng

Trong thống kê, khoảng tử phân vị là một khái niệm then chốt giúp đo lường mức độ phân tán của một mẫu số liệu. Đặc biệt, khi học chương Các số đặc trưng đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu ghép nhóm ở lớp 12, học sinh sẽ gặp khái niệm này thường xuyên. Khoảng tử phân vị không chỉ giúp phân tích dữ liệu một cách trực quan mà còn liên kết chặt chẽ với nhiều bài toán thực tế, đặc biệt khi cần đánh giá sự biến thiên của dữ liệu hoặc xác định các giá trị cực trị không điển hình (outlier).

2. Định nghĩa chính xác và dễ hiểu về khoảng tử phân vị

Khoảng tử phân vị là một khoảng xác định bởi hai giá trị phân vị khác nhau trong bộ dữ liệu (thường là phần tư phân vị thứ nhấtQ1Q_1và phần tư phân vị thứ baQ3Q_3). Khoảng này cho biết phạm vi trung tâm mà 50% số liệu rơi vào, loại trừ ảnh hưởng của các giá trị nhỏ nhất và lớn nhất:

Công thức tính khoảng tử phân vị:

Q=Q3Q1Q = Q_3 - Q_1

Trong đó:Q1Q_1là phần tư phân vị thứ nhất (25% số liệu nhỏ hơn hoặc bằngQ1Q_1),Q3Q_3là phần tư phân vị thứ ba (75% số liệu nhỏ hơn hoặc bằngQ3Q_3).

3. Hướng dẫn từng bước tính khoảng tử phân vị qua ví dụ minh họa

Bước 1: Sắp xếp bộ số liệu theo thứ tự tăng dần.

Bước 2: Xác định các vị trí phần tư phân vị Q1Q_1Q3Q_3.

Bước 3: Tìm giá trị Q1Q_1Q3Q_3dựa theo vị trí đã xác định.

Bước 4: Tính khoảng tử phân vị Q=Q3Q1Q = Q_3 - Q_1.

Ví dụ minh họa: Cho bộ số liệu sau, hãy tính khoảng tử phân vị:3,5,7,8,10,12,14,18,213, 5, 7, 8, 10, 12, 14, 18, 21.

  • Bước 1: Sắp xếp theo thứ tự tăng dần (đã sẵn có).
  • Bước 2: Số lượng số liệun=9n=9(lẻ).
  • Bước 3: Xác định vị trí Q1Q_1Q3Q_3theo công thức:
  • Q1Q_1là giá trị ở vị trí thứ n+14=104=2.5\frac{n+1}{4} = \frac{10}{4} = 2.5(lấy trung bình giá trị thứ 2 và thứ 3):5+72=6\frac{5+7}{2}=6
  • Q3Q_3là giá trị ở vị trí thứ 3(n+1)4=3×104=7.5\frac{3(n+1)}{4} = \frac{3 \times 10}{4} = 7.5(trung bình giá trị thứ 7 và 8):14+182=16\frac{14+18}{2}=16
  • Vậy khoảng tử phân vị là Q=Q3Q1=166=10Q = Q_3 - Q_1 = 16 - 6 = 10.
  • 4. Lưu ý các trường hợp đặc biệt và khi làm bài

  • Nếu số lượng quan sátnnlà chẵn, vị trí phần tư phân vị vẫn tính theo công thức đã cho, có thể phải lấy trung bình hai giá trị gần nhất.
  • Trong mẫu dữ liệu ghép nhóm, phải sử dụng công thức nội suy để xác địnhQ1Q_1Q3Q_3.
  • Không nhầm lẫn khoảng tử phân vị với phương sai, độ lệch chuẩn (cùng đo mức độ phân tán nhưng cách tính khác).
  • 5. Liên hệ khoảng tử phân vị với các khái niệm toán học khác

    Khoảng tử phân vị là một trong những đại lượng đo mức độ phân tán phổ biến bên cạnh phương sai, độ lệch chuẩn, miền biến thiên. Điểm khác biệt lớn nhất là nó không bị ảnh hưởng mạnh bởi các giá trị ngoại lai (outlier) và thường dùng để mô tả sự tập trung của dữ liệu ở trung tâm.

    Hình minh họa: Sơ đồ hộp tứ phân vị thể hiện Q1 = 6, trung vị Q2 = 10, Q3 = 16 và khoảng tứ phân vị IQR = 10 cho bộ số liệu 3, 5, 7, 8, 10, 12, 14, 18, 21
    Sơ đồ hộp tứ phân vị thể hiện Q1 = 6, trung vị Q2 = 10, Q3 = 16 và khoảng tứ phân vị IQR = 10 cho bộ số liệu 3, 5, 7, 8, 10, 12, 14, 18, 21

    Ngoài ra, các phân vị khác như phân vị ppcòn giúp đa dạng hóa việc phân tích, ví dụ:Q2Q_2chính là trung vị (median), khoảng tứ phân vị là khoảng giữaQ1Q_1Q3Q_3.

    6. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết

    Bài tập 1: Cho số liệu:2,4,6,8,10,12,14,162, 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16.
    Hãy tính khoảng tử phân vị.

    Giải:
    n=8n=8(chẵn).Q1Q_1: vị trí n+14=2.25\frac{n + 1}{4} = 2.25, nằm giữa giá trị thứ 2 (44) và thứ 3 (66), nênQ1=4+0.25×(64)=4.5Q_1 = 4 + 0.25 \times (6-4) = 4.5
    Q3Q_3: vị trí 3(n+1)4=6.75\frac{3(n+1)}{4}= 6.75, giữa vị trí thứ 6 (1212) và thứ 7 (1414),Q3=12+0.75×(1412)=13.5Q_3 = 12 + 0.75 \times (14-12) = 13.5
    Khoảng tử phân vị:Q=Q3Q1=13.54.5=9Q = Q_3 - Q_1 = 13.5 - 4.5 = 9

    Bài tập 2: Dữ liệu ghép nhóm:
    Bảng tần số:
    | Lớp | Tần số |
    |-------------|--------|
    | 0-5 | 3 |
    | 5-10 | 7 |
    | 10-15 | 10 |
    | 15-20 | 5 |
    | 20-25 | 5 |
    (Chỉ nêu cách tính, không giải hết để học sinh tự luyện tập)

    Hướng dẫn: Tính tổng tần số, tìm các vị trí phân vị, xác định lớp chứaQ1Q_1, sử dụng công thức nội suy:

    Q1=L+n4Ff×dQ_1 = L + \frac{\frac{n}{4} - F}{f} \times d

    (LLlà cận dưới lớp chứaQ1Q_1,FFlà tần số tích lũy ngay trước lớp chứaQ1Q_1,fflà tần số lớp chứaQ1Q_1,ddlà độ rộng lớp)

    7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

  • Không sắp xếp dữ liệu theo thứ tự tăng dần trước khi xác định các phân vị.
  • Nhầm lẫn vị trí tính toán khinnlà số lẻ hoặc chẵn.
  • Quên nội suy trong trường hợp dữ liệu ghép nhóm.
  • Nhầm lẫn khoảng tử phân vị với miền biến thiên hoặc độ lệch chuẩn.
  • 8. Tổng kết: Các điểm chính cần nhớ

  • Khoảng tử phân vị đo độ phân tán trung tâm của mẫu số liệu, ít bị ảnh hưởng bởi giá trị ngoại lai.
  • Kiểm tra kỹ dữ liệu phải được sắp tăng dần trước khi xác định vị trí phân vị.
  • Đối với dữ liệu ghép nhóm, nhất định phải sử dụng công thức nội suy.
  • Khoảng tử phân vị là một chỉ số quan trọng khi phân tích thống kê thực tế.
  • T

    Tác giả

    Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

    Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".