1. Giới thiệu khái niệm và tầm quan trọng của việc viết phương trình mặt phẳng trong không gian
Trong chương trình Toán lớp 12, việc viết phương trình mặt phẳng trong không gian là một trong những nội dung quan trọng của hình học không gian. Việc hiểu rõ và thành thạo các dạng viết phương trình mặt phẳng giúp học sinh giải quyết nhanh gọn các bài toán về giao điểm, góc, khoảng cách giữa điểm và mặt phẳng, cũng như các bài toán thực tế mô hình hóa bề mặt trong kỹ thuật và vật lý. Từ đó, học sinh nắm vững nền tảng để tiếp tục học giải tích trong không gian đa chiều hoặc ôn luyện thi đại học.
2. Định nghĩa chính xác và rõ ràng của khái niệm
Một mặt phẳng trong không gianextOxyz được xác định bởi một véc-tơ pháp tuyếnoldsymboln=(A,B,C)<br/>eq(0,0,0)và một điểmM0(x0,y0,z0)nằm trên mặt phẳng. Phương trình tổng quát của mặt phẳng là:A(x−x0)+B(y−y0)+C(z−z0)=0ag1Khi phát triển (1), ta được dạng tọa độ:Ax+By+Cz+D=0,ag2trong đó D=−(Ax0+By0+Cz0)là hằng số.
3. Giải thích từng bước với ví dụ minh họa
Cách chung để viết phương trình mặt phẳng qua ba điểmA,B,Ckhông thẳng hàng:
Bước 1: Tính hai véc-tơ chỉ phương trong mặt phẳng:oldsymbolu=oldsymbolABvà oldsymbolv=oldsymbolAC.
Bước 2: Tính véc-tơ pháp tuyếnoldsymboln=oldsymboluimesoldsymbolv=(A,B,C).
Bước 3: Chọn điểmM0(x0,y0,z0)(có thể là A) và thay vào công thức (1) hoặc (2).
Ví dụ minh họa: ChoA(1,0,2),B(2,1,−1),C(0,−1,3). Viết phương trình mặt phẳng(ABC).
Ta có thể lấyoldsymboln=(−1,1,0)cho gọn. ChọnM0=A(1,0,2)và thay vào (2):
−1(x−1)+1(y−0)+0(z−2)=0−x+1+y=0exthayx−y−1=0.
4. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng
• Nếu mặt phẳng song song với trụcOz, thì C=0và phương trình chỉ chứax,y. • Dạng giao截 (intercept form): khi mặt phẳng cắt trụcOx,Oy,Oztạia,b,c<br/>eq0, có thể viếtfracxa+fracyb+fraczc=1.
• Lưu ý: Không áp dụng dạng giao截 nếu một tronga,b,c=0(trục đó song song với mặt phẳng).
5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác
• Góc giữa hai mặt phẳng: nếuoldsymboln1,oldsymboln2là pháp tuyến, góc giữa hai mặt phẳng là góc giữaoldsymboln1và oldsymboln2given byfracoldsymboln1oldsymbolulletoldsymboln2<br/>ormoldsymboln1<br/>ormoldsymboln2=igl∣<br/>ablahetaigr∣.
• Khoảng cách từ điểmM(x1,y1,z1) đến mặt phẳngAx+By+Cz+D=0làd=A2+B2+C2∣Ax1+By1+Cz1+D∣.
• Giao tuyến của hai mặt phẳng là một đường thẳng, có thể tìm bằng hệ hai phương trình.
6. Các bài tập mẫu có lời giải chi tiết
Bài 1: Viết phương trình mặt phẳng qua điểmP(2,−1,3)và vuông góc với véc-tơ oldsymboln=(1,2,−2).
Lời giải: Dễ thấy phương trình là
1(x−2)+2(y+1)−2(z−3)=0x−2+2y+2−2z+6=0x+2y−2z+6=0.
Bài 2: Cho mặt phẳng(P):2x−y+3z−4=0. Tính khoảng cách từ M(1,2,0) đến(P).
Lời giải: Áp dụng công thứcd=22+(−1)2+32∣2p1−1p2+3p0−4∣=14∣2−2−4∣=144extđơnvị.
Bài 3: Viết phương trình mặt phẳng đi qua giao tuyến của hai mặt phẳng(P1):x+y+z−1=0và (P2):2x−y+z+2=0và song song vớiOx.
Lời giải: Mặt phẳng tổng quát là (P):(x+y+z−1)+<br/>u(2x−y+z+2)=0. Do song song vớiOxnên pháp tuyến(1+2<br/>u,1−<br/>u,1+<br/>u)có thành phầnxphải 0, tức1+2<br/>u=0o<br/>u=−frac12. Thay vào, nhậnP:(x+y+z−1)−frac12(2x−y+z+2)=0ox+y+z−1−x+frac12y−frac12z−1=0ofrac32y+frac12z−2=0,Marks inserted incorrectly.
7. Các lỗi thường gặp và cách tránh
• Nhầm lẫn giữa véc-tơ pháp tuyến và véc-tơ chỉ phương; • Quên cộng dấuDkhi phát triển phương trình; • Không kiểm tra ba điểm có thẳng hàng không trước khi viết phương trình qua ba điểm; • Sử dụng sai công thức khoảng cách (cần lấy giá trị tuyệt đối).
8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ
- Phương trình tổng quát:Ax+By+Cz+D=0. - Dạng véc-tơ:oldsymbolnoldsymbolullet(oldsymbolr−oldsymbolr0)=0. - Dạng tham số:
Đăng ký danh sách email của chúng tôi và nhận những mẹo độc quyền, tin tức và ưu đãi đặc biệt được gửi thẳng đến hộp thư đến của bạn.
Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".
Theo dõi chúng tôi tại