Chiến lược giải quyết bài toán: Tính thương của hai số cho học sinh lớp 2
1. Giới thiệu về bài toán tính thương của hai số và tầm quan trọng
Trong toán học lớp 2, bài toán "Tính thương của hai số" nghĩa là tìm ra kết quả của phép chia, hay chính là trả lời câu hỏi: nếu chia đều một số lượng thành nhiều phần, thì mỗi phần được bao nhiêu. Loại bài toán này rất quan trọng vì giúp học sinh hiểu rõ bản chất phép chia, xây dựng nền tảng cho các phép toán nâng cao hơn, đồng thời giúp áp dụng vào thực tế cuộc sống hằng ngày khi cần chia sẻ đồ vật, chia nhóm, phân phát đồ dùng,...
2. Phân tích đặc điểm của bài toán tính thương
Một bài toán tính thương của hai số thường có các đặc điểm:
- Có hai số: số bị chia (số lớn hơn) và số chia (số nhỏ hơn).
- Câu hỏi yêu cầu tìm kết quả phép chia (gọi là thương).
- Các số thường nhỏ, phù hợp với chương trình lớp 2.
- Có thể yêu cầu chia hết hoặc còn dư.
Ví dụ:
Chia 12 cái bánh cho 3 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy cái bánh?
3. Chiến lược tổng thể để tiếp cận bài toán
Để giải bài toán tính thương, học sinh lớp 2 nên tuân theo các bước rõ ràng như sau:
- Xác định số bị chia (số lượng tổng cộng).
- Xác định số chia (số nhóm cần chia hoặc số phần).
- Dùng phép chia để tính ra thương (kết quả mỗi phần).
4. Các bước giải bài toán chi tiết với ví dụ minh họa
Chúng ta xét ví dụ sau:
Ví dụ: Có 18 cái kẹo chia đều cho 6 bạn. Hỏi mỗi bạn nhận được mấy cái kẹo?
Học sinh thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Xác định số bị chia: 18 (18 cái kẹo).
- Bước 2: Xác định số chia: 6 (6 bạn).
- Bước 3: Tính thương bằng cách lấy số bị chia chia cho số chia:
- Bước 4: Kết luận: Mỗi bạn nhận được 3 cái kẹo.
5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ
Công thức tổng quát giải bài toán tính thương của hai số là:
Thương = Số bị chiaSố chia
Tức là, nếu có chia chothì:(vớilà thương).
- Nhớ bảng chia đến 5, 6, 7, 8, 9, 10 để tính nhẩm nhanh.
- Có thể dùng cách đếm liên tiếp, hoặc lấy phép nhân để kiểm tra lại kết quả:
- Nếu chia không hết, kết quả có thể có dư:
6. Các biến thể của bài toán và cách điều chỉnh chiến lược
Các biến thể thường gặp:
- Chia hết: Số bị chia chia hết cho số chia.
- Chia có dư: Số bị chia không chia hết cho số chia, kết quả còn dư.
- Chia vật thật: Dùng que tính, hình vẽ để làm rõ hơn.
- Bài toán gián tiếp: Phải tìm số bị chia hoặc số chia khi đã biết thương và số dư.
Khi gặp các dạng chia có dư, cần thực hiện phép chia cho đến khi số lượng còn lại bé hơn số chia và gọi đó là số dư.
7. Bài tập mẫu với lời giải chi tiết từng bước
Bài tập mẫu: Có 20 quả bóng chia đều cho 4 bạn. Hỏi mỗi bạn được mấy quả bóng?
Lời giải:
- Bước 1: Xác định số bị chia: 20 quả bóng.
- Bước 2: Xác định số chia: 4 bạn.
- Bước 3: Thực hiện phép chia:.
- Bước 4: Kết luận: Mỗi bạn được 5 quả bóng.
8. Bài tập thực hành tự luyện
- Bài 1: 15 cái kẹo chia đều cho 5 bạn. Mỗi bạn được mấy cái kẹo?
- Bài 2: 16 chiếc bút chia đều cho 4 bạn. Mỗi bạn được mấy chiếc bút?
- Bài 3: 27 viên bi chia đều cho 9 bạn. Mỗi bạn được mấy viên bi?
- Bài 4: 18 quyển vở chia đều cho 3 bạn. Mỗi bạn được mấy quyển vở?
- Bài 5: 25 chiếc bánh chia đều cho 5 bạn. Mỗi bạn được mấy chiếc bánh?
9. Mẹo và lưu ý để tránh sai lầm phổ biến
- Nhớ kỹ số bị chia là toàn bộ số lượng, số chia là số phần muốn chia.
- Cẩn thận không nhầm lẫn số chia và số bị chia.
- Có thể sử dụng que tính, đếm hình vẽ để trực quan hơn.
- Sau khi thực hiện xong phép chia, thử kiểm tra lại bằng phép nhân: Thương x Số chia = Số bị chia.
- Thực hành nhiều lần với các số nhỏ trước khi làm với số lớn hơn.
Hy vọng với các bước hướng dẫn và bài tập thực hành trên, học sinh lớp 2 sẽ biết cách giải bài toán tính thương của hai số một cách dễ dàng và hiệu quả!
Tác giả
Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.
Theo dõi chúng tôi tại