Chiến Lược Giải Bài Toán: Nhân Với Số Có Một Chữ Số Trong Phạm Vi 1000 (Toán Lớp 3)
1. Giới thiệu về bài toán nhân với số có một chữ số trong phạm vi 1000
Trong chương trình Toán lớp 3, việc nhân một số có ba chữ số (trong phạm vi 1000) với số có một chữ số là kiến thức nền tảng. Loại bài toán này giúp các em làm quen với phép nhân số lớn và phát triển kỹ năng tư duy logic, là bước đệm để học sâu hơn các dạng toán số học sau này.
2. Đặc điểm của dạng bài toán này
- Số bị nhân là số có nhiều nhất ba chữ số (trong phạm vi từ 1 đến 999).
- Số nhân là số có một chữ số (từ 1 đến 9).
- Kết quả phép nhân có thể ra số có tối đa bốn chữ số.
- Cần sử dụng cả thuộc lòng bảng nhân, vừa vận dụng phép tính nhẩm và đặt tính dọc.
3. Chiến lược tổng thể để tiếp cận dạng bài toán
- Đọc kỹ đề bài, xác định số bị nhân và số nhân.
- Xác định cách thực hiện phép nhân: nhẩm (nếu số vừa/tính nhanh) hoặc đặt tính dọc.
- Thực hiện phép tính, chú ý quy tắc nhân từng hàng, nhớ khi tích lớn hơn 9.
- Kiểm tra lại kết quả để tránh sai sót khi nhớ, viết nhầm.
4. Các bước giải chi tiết với ví dụ minh họa
Ví dụ minh họa: Tính
- Bước 1: Đặt tính
- Viết số bị nhân (236) lên trên, số nhân (4) bên dưới, thẳng cột và hàng đơn vị thẳng hàng:
236
x 4 - Bước 2: Thực hiện phép nhân từ phải sang trái (theo từng hàng)
- - Nhân hàng đơn vị:, viết 4, nhớ 2.
- - Nhân hàng chục:, cộng nhớ 2 là 14, viết 4, nhớ 1.
- - Nhân hàng trăm:, cộng nhớ 1 là 9, viết 9.
Vậy.
5. Công thức và kỹ thuật cần nhớ
Công thức tổng quát:
Nếu(số có 3 chữ số),là số có một chữ số thì .
Có thể tính như sau:
- Nhân từng hàng:(hàng đơn vị),(hàng chục),(hàng trăm), nhớ và cộng dồn giá trị.
- Kiểm tra bảng nhân để tránh nhầm lẫn kết quả từng lượt nhân.
6. Các biến thể của bài toán và chiến lược điều chỉnh
a) Nhân số tròn chục, tròn trăm (ví dụ 230, 800...)
- Có thể nhân nhẩm phần chữ số rồi thêm các số không vào kết quả cuối cùng.
b) Nhân nhẩm với số nhân 1, 0:
- Nếu nhân với 1: kết quả bằng chính số bị nhân.
- Nếu nhân với 0: kết quả luôn là 0.
c) Bài toán có lời văn:
- Xác định các số liệu trong đề bài, viết phép nhân phù hợp để giải bài toán.
7. Bài tập mẫu và lời giải chi tiết
Bài 1: Đặt tính rồi tính:
- Bước 1: Đặt tính:
483
x 7 - Bước 2: Nhân từng hàng bắt đầu từ đơn vị:
- (viết 1, nhớ 2)
- , cộng nhớ 2 là 58 (viết 8, nhớ 5)
- , cộng nhớ 5 là 33 (viết 33)
Kết quả:
Bài 2: Một bác nông dân hái được 128 quả cam mỗi ngày, trong 5 ngày bác hái được bao nhiêu quả cam?
Phép nhân:
- Bước 1: Đặt tính: 128
x 5 - Bước 2: Nhân từng hàng:
- (viết 0, nhớ 4)
- , cộng nhớ 4 là 14 (viết 4, nhớ 1)
- , cộng nhớ 1 là 6 (viết 6)
- Kết quả:(bác hái được 640 quả cam)
8. Bài tập thực hành
- a) Đặt tính rồi tính:
-
-
-
- - b) Bài toán lời văn:
- Một cửa hàng bán 1 bộ đồ chơi với giá 189 nghìn đồng. Trong 8 ngày, cửa hàng bán được 1 bộ mỗi ngày. Hỏi cửa hàng thu về bao nhiêu tiền sau 8 ngày?
- Một lớp có 36 học sinh, mỗi bạn được phát 7 quyển vở. Hỏi lớp đó nhận tổng cộng bao nhiêu quyển vở?
9. Mẹo và lưu ý để tránh sai lầm phổ biến
- Luôn viết các chữ số thẳng cột khi đặt tính để tránh viết nhầm hàng.
- Ghi nhớ kết quả từng phép nhân nhỏ (bảng nhân 2 đến 9).
- Kiểm tra kỹ phần nhớ, nhất là khi kết quả phép nhân lớn hơn 9.
- Luôn so sánh lại kết quả với phép nhân nhẩn nhanh để đảm bảo hợp lý.
- Khi gặp số tròn chục, tròn trăm, có thể nhân phần số khác 0 trước rồi thêm số 0 vào sau.
Với chiến lược trên, học sinh lớp 3 sẽ nắm vững "cách giải bài toán nhân với số có một chữ số trong phạm vi 1000" và vận dụng linh hoạt vào các dạng bài thực tế.
Danh mục:
Tác giả
Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.
Theo dõi chúng tôi tại