Blog

Lục giác đều: Khái niệm, tính chất và hướng dẫn học tập dành cho học sinh lớp 6

T
Tác giả
7 phút đọc
Chia sẻ:
7 phút đọc

1. Giới thiệu về lục giác đều và tầm quan trọng

Lục giác đều là một trong những đa giác đều phổ biến nhất trong toán học, đặc biệt trong chương trình toán lớp 6. Việc hiểu rõ về lục giác đều không chỉ giúp các em củng cố nền tảng hình học cơ bản mà còn phục vụ cho các bài toán nâng cao hơn liên quan đến đa giác, diện tích, chu vi, và ứng dụng trong thực tế như thiết kế, kiến trúc, và các bài thi học sinh giỏi.

Trong chương trình Toán 6, lục giác đều thường xuất hiện trong chủ đề về các hình phẳng, đa giác đều. Việc học kỹ lục giác đều giúp các em tăng khả năng quan sát, phân tích các yếu tố hình học, đồng thời là cầu nối để học tốt các khái niệm cao hơn như tam giác đều, hình vuông, tứ giác đều, đa giác nói chung.

2. Định nghĩa lục giác đều

Lục giác đều là một đa giác có 6 cạnh bằng nhau và 6 góc bằng nhau. Nói cách khác, lục giác đều là hình có 6 cạnh, các cạnh đều bằng nhau và các góc đều bằng nhau.

Ký hiệu: Lục giác đều có thể ký hiệu là ABCDEFABCDEF, trong đó các đỉnh A, B, C, D, E, F theo thứ tự, và mỗi cạnh nối hai đỉnh liền kề (ví dụ,ABAB,BCBC,...).

Đặc điểm của lục giác đều:

  • Có 6 cạnh bằng nhau:AB=BC=CD=DE=EF=FAAB = BC = CD = DE = EF = FA.
  • Có 6 góc bằng nhau, mỗi góc bằng120120^{\circ}.
  • Có thể chia thành 6 tam giác đều bằng nhau.

3. Giải thích từng bước với ví dụ minh họa

Chúng ta hãy thử vẽ và phân tích một lục giác đều từng bước:

  1. Vẽ một đoạn thẳngOAOAvới độ dài tuỳ ý (giả sử OA=2OA = 2cm).
  2. Sử dụng compa, đặt tâm tạiOO, vẽ một đường tròn bán kínhOAOA.
  3. Từ điểmAA, giữ nguyên bán kính compa, lấy cung trên đường tròn cắt lần lượt tại các điểmB,C,D,E,FB, C, D, E, F.
  4. Nối các điểmA,B,C,D,E,FA, B, C, D, E, Ftheo thứ tự để được một lục giác đều.

Hình minh họa: (Hãy thử vẽ theo các bước trên để nhận thấy 6 cạnh bằng nhau, 6 góc đều nhau).

Nhận xét: Khi vẽ như trên, mỗi cạnh của lục giác đều cũng là bán kính của đường tròn ngoại tiếp lục giác đó.

4. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng

  • Lục giác thường khác với lục giác đều: lục giác thường chỉ cần có 6 cạnh, không bắt buộc các cạnh và góc đều bằng nhau.
  • Lục giác đều là trường hợp đặc biệt, vừa có 6 cạnh, vừa có 6 góc bằng nhau.
  • Tất cả các đường chéo bằng nhau.
  • Diện tích và chu vi tính dễ dàng nhờ tính đều của cạnh.

Lưu ý: Lục giác đều có thể nội tiếp trong một đường tròn—và cũng là đa giác đều duy nhất mà cạnh của nó đúng bằng bán kính của đường tròn nội tiếp đó.

5. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

  • Quan hệ với tam giác đều: Lục giác đều có thể chia thành 6 tam giác đều bằng nhau (liên quan trực tiếp đến phần học về tam giác đều trong chương trình toán 6).
  • Lục giác đều gắn bó với khái niệm đường tròn ngoại tiếp (vì có thể nội tiếp một đường tròn).
  • Có các tính chất về đối xứng, trục đối xứng, trung tâm đối xứng.
  • Liên quan đến các tính chất về đa giác đều nói chung. Ví dụ, lục giác đều là một trường hợp cụ thể của đa giác đều có n=6n = 6cạnh.

6. Các bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Dưới đây là một số bài toán mẫu về lục giác đều phù hợp với học sinh lớp 6, kèm lời giải chi tiết.

  • Bài 1: Cho lục giác đềuABCDEFABCDEFcó độ dài cạnh bằng44cm. Tính chu vi của lục giác đều này.

Lời giải: Vì lục giác đều có 6 cạnh bằng nhau nên chu vi là:

P = 6 \times a = 6 \times 4 = 24 \text{ cm}
  • Bài 2: Tính diện tích lục giác đều cạnh dàia=2a = 2cm.

Lời giải: Lục giác đều có thể chia thành 6 tam giác đều cạnhaa. Diện tích một tam giác đều cạnhaalà:

S_{\triangle} = \frac{a^2 \sqrt{3}}{4}

Vậy diện tích lục giác đều là:

S = 6 \times S_{\triangle} = 6 \times \frac{a^2 \sqrt{3}}{4} = \frac{3a^2 \sqrt{3}}{2}

Thaya=2a = 2cm, ta có:

S = \frac{3 \times 2^2 \sqrt{3}}{2} = \frac{12\sqrt{3}}{2} = 6\sqrt{3} (\text{cm}^2)
  • Bài 3: Một lục giác đều nội tiếp đường tròn bán kínhr=5r = 5cm. Hỏi cạnh của lục giác đều bằng bao nhiêu?

Lời giải: Trong lục giác đều nội tiếp đường tròn, mỗi cạnh đúng bằng bán kính đường tròn đó (a=ra = r). Vậy cạnh bằng 5 cm.

7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

  • Nhầm lẫn giữa lục giác thường (có 6 cạnh không bằng nhau, góc không bằng nhau) với lục giác đều.
  • Tính nhầm chu vi và diện tích khi chưa kiểm tra đúng tính đều của lục giác.
  • Vẽ lục giác đều chưa chính xác do không sử dụng compa hoặc không chia đều các cung đường tròn.

Muốn tránh các lỗi này, hãy luôn kiểm tra kỹ yêu cầu đề và sử dụng thước, compa chính xác khi thực hành vẽ hình.

8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

  • Lục giác đều là đa giác có 6 cạnh và 6 góc bằng nhau.
  • Chu vi: P=6aP = 6a; Diện tích: S=3a232S = \frac{3a^2\sqrt{3}}{2}, trong đó aa là độ dài cạnh.
  • Lục giác đều có thể chia thành 6 tam giác đều bằng nhau.
  • Lục giác đều nội tiếp đường tròn thì cạnh cũng là bán kính của đường tròn đó.

Mong rằng sau bài viết này, các em học sinh sẽ nắm được vững chắc về lục giác đều, áp dụng tốt vào các bài tập thực tế và nâng cao hơn trong chương trình toán lớp 6.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Bài trước

Cộng hai số thập phân: Giải thích chi tiết cho học sinh lớp 6

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".