Blog

Bài 4: Đường vuông góc và đường xiên – Giải thích chi tiết dễ hiểu cho học sinh lớp 7

T
Tác giả
7 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới thiệu và tầm quan trọng

Bài 4: Đường vuông góc và đường xiên là một phần quan trọng trong chương trình Toán 7, thuộc chủ đề Hình học. Kiến thức này giúp học sinh hiểu sâu về quan hệ giữa các đường thẳng, và là nền tảng để giải quyết nhiều dạng bài tập trong các lớp lớn hơn và các ứng dụng trong thực tế như đo đạc, vẽ bản đồ, thiết kế kỹ thuật...

Hiểu rõ khái niệm đường vuông góc và đường xiên không chỉ giúp các em học tốt Toán học mà còn hỗ trợ tư duy logic, giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày. Chẳng hạn, trong xây dựng, phải đảm bảo tường thẳng đứng (vuông góc với mặt đất), hay khi đo bóng của một vật thể dưới ánh nắng.

Các em có thể luyện tập miễn phí hơn 42.226 bài tập về Đường vuông góc và đường xiên ngay sau khi đọc xong bài lý thuyết này!

2. Kiến thức trọng tâm cần nắm vững

2.1 Lý thuyết cơ bản

Định nghĩa đường vuông góc: Nếu đường thẳng aa cắt đường thẳng bbvà góc tạo bởi chúng là 9090^{\circ}(vuông góc), ta nóiaavuông góc vớibb.

Đường vuông góc kẻ từ một điểm:Từ điểmAA ở ngoài đường thẳngdd, đường thẳngAHAHgọi là đường vuông góc kẻ từ AA đếnddnếuAHAHvuông góc vớiddtạiHH.

Đường xiên:Là đoạn thẳngAMAMnối từ AA(không nằm trêndd) đến điểmMMtrêndd, mà AMAMkhông vuông góc vớidd. Nói cách khác, mọi đoạnAMAM(khácAHAH) đều gọi là đường xiên.

Hình chiếu của đường xiên:Vẽ từ điểmAAmột đường vuông gócAHAH đếndd,HHlà hình chiếu củaAAlêndd. ĐoạnHMHM được gọi là hình chiếu của đường xiênAMAMtrêndd.

Tính chất quan trọng:Trong tất cả các đoạn thẳng kẻ từ AA đếndd, đoạn vuông góc là ngắn nhất.

2.2. Công thức và quy tắc

- Công thức cơ bản:Nếu từ AAkẻ AHdAH \perp d,AMAMlà đường xiên,HMHMlà hình chiếu, thì:

AM^2 = AH^2 + HM^2
Hình minh họa: Hình vẽ tam giác vuông AHM minh họa: AH ⟂ d, AM là đường xiên cắt d tại M, HM là hình chiếu trên d; ký hiệu điểm A(1,3), H là hình chiếu vuông góc từ A xuống đường thẳng d, M là giao điểm của AM với d
Hình vẽ tam giác vuông AHM minh họa: AH ⟂ d, AM là đường xiên cắt d tại M, HM là hình chiếu trên d; ký hiệu điểm A(1,3), H là hình chiếu vuông góc từ A xuống đường thẳng d, M là giao điểm của AM với d

- Ghi nhớ:Công thức này giống định lý Pythagoras cho tam giác vuôngAHMAHM.

- Cách ghi nhớ: Luôn xác định đúng đường vuông góc (ngắn nhất), đường xiên và hình chiếu trước khi vận dụng công thức.

- Điều kiện sử dụng:Chỉ áp dụng khi các đoạn thẳng xuất phát cùng từ một điểmAAngoàidd.

- Các biến thể:Đối với nhiều đường xiên kẻ từ AA đếndd, có thể so sánh độ dài các đường xiên, hình chiếu.

3. Ví dụ minh họa chi tiết

3.1 Ví dụ cơ bản

ChoAAnằm ngoài đường thẳngdd. Từ AAkẻ AHdAH\perp dtạiHH, trênddlấyMMkhácHH. BiếtAH=4AH = 4cm,HM=3HM = 3cm. Tính độ dàiAMAM.

Giải:

  • Nhận biết đây là tam giác vuôngAHMAHMtạiHHAHdAH \perp d.
  • Áp dụng định lý Pythagoras, ta có:AM2=AH2+HM2AM^2 = AH^2 + HM^2.
  • Thay số:AM2=42+32=16+9=25AM^2 = 4^2 + 3^2 = 16 + 9 = 25.
  • Suy ra: AM=25=5AM = \sqrt{25} = 5 (cm).
  • Hình minh họa: Hình minh họa tam giác vuông AHM khi điểm A nằm ngoài đường thẳng d, kẻ AH ⟂ d tại H với AH = 4 cm, HM = 3 cm và AM = 5 cm.
    Hình minh họa tam giác vuông AHM khi điểm A nằm ngoài đường thẳng d, kẻ AH ⟂ d tại H với AH = 4 cm, HM = 3 cm và AM = 5 cm.

    Lưu ý: Đường vuông góc luôn là đoạn ngắn nhất từ AA đếndd. Những đoạn xiên (AM) sẽ luôn dài hơnAHAH.

    3.2 Ví dụ nâng cao

    ChoAAngoài đường thẳngdd.AHdAH \perp dtạiHH, trênddlấy hai điểmM1M1M2M2sao choHM1=3HM_1 = 3cm,HM2=5HM_2 = 5cm, biếtAH=4AH = 4cm. So sánhAM1AM_1AM2AM_2.

    Ta có:

    AM1=AH2+HM12=16+9=5(cm)AM_1 = \sqrt{AH^2 + HM_1^2} = \sqrt{16 + 9} = 5 (cm)

    AM2=AH2+HM22=16+25=416.4(cm)AM_2 = \sqrt{AH^2 + HM_2^2} = \sqrt{16 + 25} = \sqrt{41} \approx 6.4 (cm)

    VậyAM2>AM1AM_2 > AM_1, tức là đường xiên càng xa đường vuông góc càng dài.

    Kỹ thuật giải nhanh: So sánhHMHMlớn hơn sẽ kéo theoAMAMlớn hơn.

    4. Các trường hợp đặc biệt

    - KhiAAnằm trêndd: Không còn đường vuông góc và đường xiên nữa.

    - Khi hình chiếuHM=0HM = 0: Đường xiên trở thành đường vuông góc,AM=AHAM = AH.

    - Mối liên hệ: Kiểu bài này liên quan trực tiếp tới định lý Pythagoras, tam giác vuông.

    5. Lỗi thường gặp và cách tránh

    5.1 Lỗi về khái niệm

    - Nhầm lẫn giữa đường vuông góc và đường xiên.

    - Hiểu sai hình chiếu (hình chiếu phải vuông góc vớidd).

    Cách kiểm tra: Luôn xác định rõ AHdAH \perp d, mọi đoạnAMAMkhácAHAHmới gọi là đường xiên.

    5.2 Lỗi về tính toán

    • Nhập sai số liệu vào công thức hoặc quên căn bậc hai khi rútAMAM.

    • Quên xác định đúng các đoạn vuông góc, xiên, hình chiếu trước khi áp dụng.

    Phương pháp kiểm tra kết quả: Thử thay số vào công thức phụ, so sánh chiều dài các đoạn để phát hiện lỗi hợp lý.

    6. Luyện tập miễn phí ngay

    Truy cập ngay hơn 42.226 bài tập Bài 4: Đường vuông góc và đường xiên miễn phí. Không cần đăng ký, bắt đầu luyện tập ngay để kiểm tra khả năng ghi nhớ và rèn luyện kỹ năng giải toán của bạn! Hệ thống giúp bạn theo dõi tiến độ và cải thiện điểm số hiệu quả.

    7. Tóm tắt và ghi nhớ

    Đường vuông góc là đoạn ngắn nhất từ điểm ngoài đến một đường thẳng.
    Công thức quan trọng:AM2=AH2+HM2AM^2 = AH^2 + HM^2.
    Phân biệt rõ khái niệm: đường vuông góc, đường xiên, hình chiếu.
    Đọc kỹ đề, vẽ hình hỗ trợ suy luận, kiểm tra lại phép tính khi giải.

    Checklist trước khi làm bài

    Hiểu và xác định đúng các đường vuông góc, xiên, hình chiếu.
    Thuộc và biết áp dụng công thứcAM2=AH2+HM2AM^2 = AH^2 + HM^2.
    Kiểm tra lại đáp số có hợp lý không.

    Lên kế hoạch ôn luyện hàng ngày để thành thạo Bài 4: Đường vuông góc và đường xiên – chìa khóa giúp nâng cao điểm số môn Toán 7!

    T

    Tác giả

    Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

    Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".