Blog

Cách Giải Bài Toán Cạnh của Tam Giác Lớp 7: Chiến Lược Tư Duy và Luyện Tập Hiệu Quả

T
Tác giả
7 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới thiệu về bài toán cạnh của tam giác

Trong chương trình hình học lớp 7, bài toán về cạnh của tam giác là một trong những dạng cơ bản và quan trọng nhất. Dạng toán này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ về tính chất hình học mà còn là nền tảng để giải quyết các bài tập phức tạp hơn ở các lớp trên. Việc thành thạo các kỹ năng giải bài toán này sẽ hỗ trợ học sinh xây dựng tư duy logic, khả năng vận dụng công thức và lập luận toán học một cách chính xác.

2. Đặc điểm của bài toán cạnh của tam giác

Bài toán cạnh của tam giác thường yêu cầu học sinh xác định độ dài các cạnh khi biết một số dữ kiện như các cạnh khác, tổng- hiệu các cạnh, các góc hoặc khi tam giác thuộc loại đặc biệt (cân, đều, vuông). Những bài toán này đòi hỏi học sinh ghi nhớ các tính chất căn bản của tam giác và vận dụng chúng linh hoạt trong quá trình giải.

3. Chiến lược tổng thể để tiếp cận bài toán

  1. Đọc kỹ đề bài và xác định các dữ kiện đã cho (cạnh, góc, tính chất tam giác).
  2. Vẽ hình minh họa nếu cần thiết để hình dung bài toán rõ ràng hơn.
  3. Áp dụng các tính chất cơ bản của tam giác (bất đẳng thức, tổng các cạnh, loại tam giác đặc biệt).
  4. Lập phương trình theo các dữ kiện bài toán và giải tìm giá trị cần thiết.
  5. Kiểm tra lại điều kiện tam giác sau khi tìm thấy nghiệm (ba cạnh phải thỏa mãn bất đẳng thức tam giác).

4. Các bước giải cụ thể – Ví dụ minh họa

Ví dụ 1: Cho tam giácABCABCbiếtAB=7cmAB = 7\text{cm},AC=5cmAC = 5\text{cm}, và BC=6cmBC = 6\text{cm}. Hỏi tam giácABCABCcó phải là tam giác không? Nếu đúng, hãy chỉ ra vì sao.

Giải:
- Áp dụng bất đẳng thức tam giác: Tổng hai cạnh bất kỳ phải lớn hơn cạnh còn lại.

  • AB+AC=7+5=12>6=BCAB + AC = 7 + 5 = 12 > 6 = BC
  • AB+BC=7+6=13>5=ACAB + BC = 7 + 6 = 13 > 5 = AC
  • AC+BC=5+6=11>7=ABAC + BC = 5 + 6 = 11 > 7 = AB

Cả ba bất đẳng thức đều thỏa mãn nên ba cạnh này hợp thành một tam giác.

Ví dụ 2: Cho tam giácABCABCcân tạiAA, biếtAB=AC=4cmAB = AC = 4\text{cm}và chu vi tam giác là 12cm12\text{cm}. Tính độ dài cạnhBCBC.

Giải:
- GọiBC=xBC = x. Theo chu vi ta có:

AB+AC+BC=12AB + AC + BC = 12
4+4+x=12    x=44 + 4 + x = 12 \implies x = 4(cm)

Vậy cạnhBC=4cmBC = 4\text{cm}. Tam giác này là tam giác đều.

5. Các công thức và kỹ thuật cần nhớ

  • Bất đẳng thức tam giác: Với ba cạnhaa,bb,cccủa tam giác bất kỳ, ta luôn có:

    a+b>ca+c>bb+c>aa + b > c \\ a + c > b \\ b + c > a
  • Chu vi tam giác:P=a+b+cP = a + b + c
  • Tam giác cân: NếuAB=ACAB = ACthì tam giácABCABCcân tạiAA.
  • Tam giác đều:a=b=ca = b = c.

6. Các biến thể và chiến lược điều chỉnh

Hình minh họa: Trục số thể hiện khoảng 2 < x < 12 với các dấu tròn rỗng tại 2 và 12, các dấu chấm đóng tại các giá trị nguyên x = 3, 4, …, 11 và chú thích tổng số 9 giá trị nguyên
Trục số thể hiện khoảng 2 < x < 12 với các dấu tròn rỗng tại 2 và 12, các dấu chấm đóng tại các giá trị nguyên x = 3, 4, …, 11 và chú thích tổng số 9 giá trị nguyên

Có rất nhiều biến thể bài toán liên quan đến cạnh của tam giác, như:
- Chỉ biết tổng hoặc hiệu của hai cạnh, phải kết hợp với bất đẳng thức tam giác để tìm giá trị phù hợp.
- Tam giác có tính chất đặc biệt (cân, đều, vuông) thì cần vận dụng quy tắc riêng.

Chiến lược: Luôn kiểm tra các điều kiện để một tam giác tồn tại trước khi kết luận, và đối với các bài toán liên quan đến biến số, lập bất phương trình để tìm ra khoảng giá trị phù hợp.

7. Bài tập mẫu và lời giải chi tiết

Bài toán mẫu: Cho tam giácABCABC, biếtAB=8cmAB = 8\text{cm},AC=6cmAC = 6\text{cm}BCBClớn hơn2cm2\text{cm}nhưng nhỏ hơn12cm12\text{cm}. Hỏi có bao nhiêu giá trị nguyên củaBCBC để ba cạnh trên có thể tạo thành một tam giác?

Giải:
GọiBC=xBC = x. Theo bất đẳng thức tam giác:

  • AB+AC>BC    8+6>x    x<14AB + AC > BC \implies 8 + 6 > x \implies x < 14
  • AB+BC>AC    8+x>6    x>2AB + BC > AC \implies 8 + x > 6 \implies x > -2(luôn đúng vì x>2x > 2)
  • AC+BC>AB    6+x>8    x>2AC + BC > AB \implies 6 + x > 8 \implies x > 2

Kết hợp các điều kiện và đề bài:2<x<122 < x < 12xxnguyên.
Các giá trị nguyên củaxx3,4,5,6,7,8,9,10,113,4,5,6,7,8,9,10,11.

=> Có 99giá trị nguyên củaxx.

8. Bài tập luyện tập cho học sinh

  1. Cho ba đoạn thẳng có độ dàia=4cma = 4\text{cm},b=5cmb = 5\text{cm},c=10cmc = 10\text{cm}. Hỏi ba đoạn thẳng này có thể tạo thành một tam giác không? Vì sao?
  2. Cho tam giácABCABCbiếtAB=9cmAB = 9\text{cm},BC=12cmBC = 12\text{cm},CA=xCA = x. Tìm giá trị nguyên củaxx để ba cạnh tạo thành một tam giác.
  3. Một tam giác có chu vi là 20cm20\text{cm}, hai cạnh lần lượt là 6cm6\text{cm}8cm8\text{cm}. Tính độ dài cạnh còn lại.
  4. Tam giácABCABCcân tạiBB, biếtAB=BC=7cmAB = BC = 7\text{cm},AC=10cmAC = 10\text{cm}. Tính chu vi tam giác.

9. Mẹo và lưu ý khi giải bài toán cạnh của tam giác

  • Luôn áp dụng và kiểm tra bất đẳng thức tam giác trước khi kết luận về cạnh.
  • Chú ý chu vi và đặc điểm của tam giác cân, tam giác đều để rút gọn bước giải.
  • Không gán giá trị cạnh bất kỳ trước khi kiểm tra các điều kiện tam giác.
  • Đối với bài toán tổng/hiệu hai cạnh: cần thiết lập bất phương trình để xác định khoảng giá trị hợp lý.
  • Nên vẽ hình để trực quan hơn, nhất là khi dữ kiện hình học khó.

Tóm lại, việc thành thạo cách giải bài toán cạnh của tam giác sẽ giúp các em nắm vững nền tảng hình học lớp 7, chuẩn bị tốt cho các dạng toán phức tạp hơn trong tương lai.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".