Blog

Chiến Lược Giải Bài Toán Áp Dụng Tính Chất Của Đại Lượng Tỉ Lệ Nghịch Lớp 7

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
8 phút đọc

1. Giới Thiệu Về Bài Toán Áp Dụng Tính Chất Của Đại Lượng Tỉ Lệ Nghịch

Bài toán áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch là một dạng toán trọng tâm trong chương trình Toán 7, liên quan đến mối quan hệ giữa hai đại lượng mà tích của chúng luôn không đổi. Dạng bài toán này xuất hiện rất nhiều trong đời sống (ví dụ: vận tốc và thời gian, số người và thời gian làm việc) nên có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp học sinh vận dụng lý thuyết vào thực tế.

2. Đặc Điểm Nhận Dạng Bài Toán Tỉ Lệ Nghịch

Có hai đại lượngxxyy, khixxtăng thì yygiảm và ngược lại.

Tíchx×yx \times yluôn giữ nguyên (không đổi).

Trong đề bài thường dùng các cụm từ: “tỉ lệ nghịch”, “nếu tăng/giảm đại lượng này thì đại lượng kia sẽ giảm/tăng”, “tích của hai đại lượng không đổi”.

3. Chiến Lược Tổng Thể Khi Giải Bài Toán Tỉ Lệ Nghịch

Khi gặp bài toán yêu cầu áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch, bạn hãy thực hiện tuần tự các bước chiến lược sau:

Xác định rõ hai đại lượng có phải tỉ lệ nghịch với nhau không.

Lập phương trình biểu diễn mối quan hệ tỉ lệ nghịch (x×y=kx \times y = k, vớikklà hằng số).

Thay số vào phương trình, giải tìm ẩn theo yêu cầu đề bài.

Kiểm tra đáp số và trả lời câu hỏi.

4. Các Bước Giải Chi Tiết & Ví Dụ Minh Họa

Cùng xét ví dụ cụ thể để minh họa từng bước giải:

Ví dụ: Một nhóm học sinh làm một công việc hết 6 giờ. Nếu thêm 2 học sinh nữa vào nhóm thì công việc đó chỉ còn 4 giờ. Hỏi ban đầu nhóm có bao nhiêu học sinh?

Bước 1: Xác định đại lượng tỉ lệ nghịch.

Gọixxlà số học sinh ban đầu,y=6y = 6(giờ hoàn thành công việc).

Sau khi thêm 2 học sinh, số học sinh là x+2x+2, thời gian còny=4y' = 4(giờ).

Có thể thấy: số học sinh càng nhiều, thời gian càng ít → tỉ lệ nghịch.

Bước 2: Thiết lập phương trình tỉ lệ nghịch.

Theo tính chất tỉ lệ nghịch:x×6=(x+2)×4x \times 6 = (x+2) \times 4

Bước 3: Giải phương trình tìm ẩn.

\begin{align*}
&x \times 6 = (x + 2) \times 4 \\
&6x = 4x + 8 \\
&6x - 4x = 8 \\
&2x = 8 \\
&x = 4
\end{align*}

Vậy nhóm ban đầu có 44học sinh.

5. Công Thức & Kỹ Thuật Giải Thường Dùng

Công thức cơ bản:x×y=kx \times y = k(trong đó xxyylà hai đại lượng tỉ lệ nghịch,kklà hằng số).

Nếu đã biếtx1,y1x_1, y_1x2,y2x_2, y_2vớix1×y1=x2×y2x_1 \times y_1 = x_2 \times y_2, có thể suy ra đại lượng còn lại.

Thay số cẩn thận, đặc biệt đối với các trường hợp có nhiều mốc thay đổi đại lượng.

6. Biến Thể Phổ Biến Và Điều Chỉnh Chiến Lược

Các bài toán về tỉ lệ nghịch có nhiều biến thể, song cốt lõi vẫn là áp dụng công thứcx×y=kx \times y = k. Một số biến thể:

Bài toán có nhiều lần thay đổi giá trị các đại lượng (chia làm nhiều giai đoạn, nhóm).

Bài toán kết hợp tỉ lệ nghịch với tỉ lệ thuận hoặc cộng/trừ giá trị.

Bài toán ẩn núp (không nêu trực tiếp mối quan hệ tỉ lệ nghịch), học sinh phải tự phát hiện.

Khi gặp các biến thể, hãy bóc tách từng phần bài toán, xác định mối quan hệ tỉ lệ nghịch tại mỗi giai đoạn và áp dụng tuần tự.

7. Bài Tập Mẫu & Lời Giải Chi Tiết

Bài tập mẫu 1: Hai vòi nước cùng chảy vào một bể không có nước. Nếu chỉ mở vòi thứ nhất thì bể đầy trong 12 giờ, nếu chỉ mở vòi thứ hai thì bể đầy trong 8 giờ. Nếu cùng mở cả hai vòi thì trong mấy giờ bể sẽ đầy?

Giải:

Gọixxlà thời gian cần để đầy bể khi mở cả hai vòi.
Trong 1 giờ, vòi thứ nhất chảy được112\frac{1}{12}bể.
Trong 1 giờ, vòi thứ hai chảy được18\frac{1}{8}bể.
Khi cả hai cùng mở:

Một giờ, cả hai chảy được:112+18=224+324=524\frac{1}{12} + \frac{1}{8} = \frac{2}{24} + \frac{3}{24} = \frac{5}{24}bể.

Vậy thời gian để bể đầy là:x=1524=245=4,8x = \frac{1}{\frac{5}{24}} = \frac{24}{5} = 4{,}8giờ (tức 4 giờ 48 phút).

Bài tập mẫu 2: Một đội công nhân dự định làm xong một công trình trong 9 ngày. Thực tế khi làm 3 ngày xong, được bổ sung thêm 2 người, nên công trình hoàn thành sớm hơn dự định 1 ngày. Hỏi ban đầu đội có bao nhiêu người (giả sử năng suất mỗi người như nhau)?

Giải:

Gọixxlà số người ban đầu, công việc là 11(đơn vị công việc).

- Trong 3 ngày đầu: Số công việc làm được là 3x3x(giả sử mỗi người làm 1/ (số ngày) phần công việc mỗi ngày).

- Còn lại13x9x=113=231 - \frac{3x}{9x} = 1 - \frac{1}{3} = \frac{2}{3}công việc phải hoàn thành, với(x+2)(x+2)người. Thời gian còn lại là 931=59-3-1=5ngày.

- Năng suất toàn đội khi đó là (x+2)(x+2)người, trong55ngày làm:5(x+2)5(x+2).

- Tổng công việc phải hoàn thành:3x+5(x+2)=9x3x + 5(x+2) = 9x

Giải phương trình:
3x+5(x+2)=9x3x + 5(x+2) = 9x

3x+5x+10=9x3x + 5x + 10 = 9x

8x+10=9x8x + 10 = 9x

10=x10 = x

Vậy ban đầu đội có 10 người.

8. Bài Tập Luyện Tập Tự Giải

Bài 1: Một ca máy hoàn thành một công việc trong 15 giờ. Hỏi nếu dùng 3 ca máy như thế làm chung thì hết bao nhiêu giờ?

Bài 2: Một người dự định đi trong 6 ngày thì xong việc. Nếu mỗi ngày đi nhiều hơn 2 km thì chỉ mất 5 ngày. Hỏi quãng đường người đó phải đi là bao nhiêu km?

Bài 3: Để may một lô quần áo trong 12 ngày cần 20 công nhân. Nếu muốn làm xong trong 8 ngày thì cần bao nhiêu công nhân?

9. Mẹo Và Lưu Ý Để Tránh Sai Lầm

Luôn kiểm tra xem hai đại lượng trong bài có đúng là tỉ lệ nghịch không: kiểm tra bằng tư duy "một tăng thì một giảm và tích không đổi".

Chú ý phân tích bài toán nhiều giai đoạn hoặc nhiều nhóm tham gia.

Ghi nhớ công thứcx×y=kx \times y = kvà đặc biệt kiểm tra đơn vị đo cho phù hợp.

Cẩn thận khi thay số, nếu có cộng/trừ (ví dụ: thêm người, tăng/giảm thời gian), hãy lập phương trình chính xác.

Sau khi giải xong, nên thử lại đáp số xem có hợp lý với đề bài không.

Bài viết đã tổng hợp đầy đủ những kiến thức và chiến lược giải dạng bài toán áp dụng tính chất của đại lượng tỉ lệ nghịch cho học sinh lớp 7, kèm ví dụ minh họa, bài tập mẫu, luyện tập, mẹo tránh sai sót. Áp dụng những kỹ thuật trên giúp học sinh tự tin giải quyết mọi biến thể của dạng toán này.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".