Blog

Nhận biết ba đường trung tuyến của tam giác – Giải thích chi tiết dành cho học sinh lớp 7

T
Tác giả
8 phút đọc
Chia sẻ:
9 phút đọc

1. Giới thiệu về ba đường trung tuyến của tam giác và tầm quan trọng trong Toán 7

Trong chương trình Toán lớp 7, khi học hình học phẳng, các em sẽ làm quen với nhiều yếu tố quan trọng của tam giác như đường cao, đường phân giác, đường trung trực – và đặc biệt là đường trung tuyến. Việc nhận biết và hiểu rõ ba đường trung tuyến của tam giác không chỉ giúp các em giải bài tập hình học mà còn là nền tảng để học các kiến thức nâng cao sau này như tâm của tam giác, trọng tâm, hoặc chứng minh các tính chất hình học thú vị.

2. Định nghĩa rõ ràng về đường trung tuyến của tam giác

Đường trung tuyến của tam giác là gì?
Đường trung tuyến của một tam giác là đoạn thẳng nối một đỉnh của tam giác với trung điểm của cạnh đối diện với đỉnh đó.
Ký hiệu tam giácABCABC, nếu điểmMMlà trung điểm của cạnhBCBC, thì đoạn thẳngAMAMlà một đường trung tuyến của tam giácABCABC.
Mỗi tam giác luôn có đúng 3 đường trung tuyến: Mỗi đỉnh nối với trung điểm của cạnh đối diện sẽ được một đường trung tuyến.

3. Giải thích từng bước nhận biết và vẽ ba đường trung tuyến của tam giác (có ví dụ minh họa)

Để nhận biết và vẽ ba đường trung tuyến của tam giác, làm theo các bước sau:

Bước 1: Xác định các đỉnh của tam giác và trung điểm các cạnh

Cho tam giácABCABCbất kỳ. GọiMM,NN,PPlần lượt là trung điểm của các cạnhBCBC,CACA,ABAB. Điều kiện trung điểm:BM=MCBM = MC,CN=NACN = NA,AP=PBAP = PB.

Bước 2: Kẻ các đường nối từ đỉnh đến trung điểm cạnh đối diện

- NốiAAvớiMMta được đường trung tuyếnAMAM.
- NốiBBvớiNNta được đường trung tuyếnBNBN.
- NốiCCvớiPPta được đường trung tuyếnCPCP.

Ví dụ minh họa:
Cho tam giácABCABCvớiAB=5 cmAB = 5\ \text{cm},AC=7 cmAC = 7\ \text{cm},BC=6 cmBC = 6\ \text{cm}. Xác định trung điểmMMcủaBCBC, trung điểmNNcủaCACAvà trung điểmPPcủaABAB. Kẻ các đoạnAMAM,BNBN,CPCP. Ba đoạn này là ba đường trung tuyến của tam giácABCABC.

Lưu ý: Ba đường trung tuyến này cùng đi qua một điểm – gọi là trọng tâm của tam giác (ký hiệuGG). Đây là điểm đặc biệt, thường gặp trong các bài toán lớp 7 và nâng cao hơn.

4. Trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng khái niệm đường trung tuyến

- Nếu tam giác là tam giác cân hoặc đều thì các đường trung tuyến còn là đường cao, đường phân giác và đường trung trực.
- Ở tam giác đều, ba đường trung tuyến trùng nhau tại điểm chung gọi là trọng tâm (cũng chính là tâm đường tròn nội tiếp, ngoại tiếp tam giác).
- Các trường hợp tam giác vuông: Trung tuyến ứng với cạnh huyền có độ dài bằng nửa cạnh huyền.

5. Mối liên hệ giữa ba đường trung tuyến của tam giác với những khái niệm toán học khác

- Trọng tâm tam giác: Ba đường trung tuyến cùng đi qua trọng tâm.

- Đường trung tuyến giúp chia tam giác thành hai phần có diện tích bằng nhau.

Hình minh họa: Minh họa tam giác ABC với ba đường trung tuyến AMₐ, BM_b, CM_c hội tụ tại trọng tâm G
Minh họa tam giác ABC với ba đường trung tuyến AMₐ, BM_b, CM_c hội tụ tại trọng tâm G
Hình minh họa: Minh họa tam giác ABC với M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB và ba đường trung tuyến AM, BN, CP.
Minh họa tam giác ABC với M, N, P lần lượt là trung điểm của BC, CA, AB và ba đường trung tuyến AM, BN, CP.
Hình minh họa: Minh họa tam giác ABC với đỉnh A(0,0), B(4,0), C(1.5,3) và ba đường trung tuyến AM, BN, CP nối mỗi đỉnh với trung điểm của cạnh đối diện: M là trung điểm BC, N là trung điểm CA, P là trung điểm AB
Minh họa tam giác ABC với đỉnh A(0,0), B(4,0), C(1.5,3) và ba đường trung tuyến AM, BN, CP nối mỗi đỉnh với trung điểm của cạnh đối diện: M là trung điểm BC, N là trung điểm CA, P là trung điểm AB
Hình minh họa: Minh họa tam giác ABC với A(1,3), B(0,0), C(4,0) và các trung điểm M, N, P trên các cạnh BC, CA, AB, kèm theo dấu gạch thể hiện BM = MC, CN = NA, AP = PB
Minh họa tam giác ABC với A(1,3), B(0,0), C(4,0) và các trung điểm M, N, P trên các cạnh BC, CA, AB, kèm theo dấu gạch thể hiện BM = MC, CN = NA, AP = PB

- Vận dụng tính chất trung điểm, diện tích và các định lý khác như định lý trung tuyến trong các bài toán nâng cao hơn.

- Liên hệ đến các tính chất đồng quy (ba đường đồng quy tại một điểm).

6. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài tập 1: Cho tam giácABCABCAB=8 cmAB = 8 \ \text{cm},BC=10 cmBC = 10\ \text{cm},CA=6 cmCA = 6\ \text{cm}. Kẻ ba đường trung tuyến của tam giác và xác định giao điểm chung của chúng (trọng tâmGG).

Hướng dẫn giải:
- Xác định trung điểm các cạnh:
+MMlà trung điểm củaBCBC
+NNlà trung điểm củaCACA
+PPlà trung điểm củaABAB
- Kẻ các đoạn:
+AMAM,BNBN,CPCP
- Ba đoạn này cắt nhau tại một điểmGG– đó là trọng tâm.

Bài tập 2: Chứng minh rằng ba đường trung tuyến của một tam giác đồng quy tại một điểm.
Hướng dẫn giải:
- GọiGGlà giao điểm của hai đường trung tuyếnAMAMBNBN,MM,NNlần lượt là trung điểmBCBCCACA.
- Chứng minh rằngGGnằm trên trung tuyến thứ ba (CPCPvớiPPlà trung điểmABAB) bằng cách sử dụng định lý trung tuyến hoặc chứng minh hình học. Như vậy, ba đường trung tuyến đồng quy tạiGG– gọi là trọng tâm.

7. Các lỗi thường gặp và cách tránh

  • Nhầm lẫn giữa trung tuyến với trung trực hoặc phân giác (đảm bảo phải nối đúng từ đỉnh đến trung điểm cạnh.
  • Không xác định đúng trung điểm của cạnh (hãy đo/cắt chính xác).
  • Vẽ đường trung tuyến sai góc hoặc nối giữa hai điểm không đúng.
  • Không nhận ra hoặc xác định trọng tâm khi chúng đồng quy.

8. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

- Mỗi tam giác có 3 đường trung tuyến, mỗi đường đi qua 1 đỉnh và trung điểm cạnh đối diện.
- Ba đường trung tuyến luôn đồng quy tại một điểm duy nhất gọi là trọng tâm.
- Trong tam giác đều/cân, trung tuyến có thể là đường cao, phân giác, trung trực.
- Trọng tâm chia mỗi trung tuyến thành tỉ lệ 2:12:1(tính từ đỉnh).
- Không nhầm lẫn giữa trung tuyến với các đường đặc biệt khác.

Chúc các em học tốt và hiểu thật vững về đường trung tuyến của tam giác!

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".