Blog

Chiến lược giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình cho học sinh lớp 9

T
Tác giả
7 phút đọc
Chia sẻ:
7 phút đọc

1. Giới thiệu về dạng bài toán

- Dạng bài Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình là một trong những dạng quan trọng nhất trong chương trình Toán lớp 9. Đặc trưng của dạng này là đề bài sẽ mô tả một tình huống thực tế hoặc toán học và yêu cầu học sinh thiết lập 2 ẩn, 2 phương trình rồi giải hệ để tìm đáp số.
- Dạng bài này xuất hiện thường xuyên trong các đề kiểm tra, thi học kỳ và đặc biệt là đề thi vào lớp 10 ở các trường THPT.
- Thành thạo cách giải giúp củng cố các kiến thức nền tảng về phương trình, biến số, toán thực tế và tăng cường tư duy logic.
- Bạn có thể luyện tập miễn phí với 42.227+ bài tập cách giải Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình miễn phí để nâng cao kỹ năng!

2. Phân tích đặc điểm bài toán

2.1 Nhận biết dạng bài

- Các dấu hiệu đặc trưng: Đề bài thường có hai đại lượng biến đổi liên hệ với nhau (ví dụ: số học sinh nam và nữ, số xe máy và ô tô, số tuổi của hai người...).
- Từ khóa quan trọng: ‘gấp’, ‘tổng’, ‘hiệu’, ‘ít hơn’, ‘nhiều hơn’, ‘sau’, ‘trước’, ‘lúc đầu’, ‘lúc sau’... là những từ khoá báo hiệu cần lập hai ẩn và hệ phương trình.
- Cách phân biệt: Nếu chỉ có một đại lượng/ẩn số thì đó là bài toán phương trình một ẩn; nếu có hai đại lượng và hai điều kiện độc lập, đa phần là bài toán hệ phương trình.

2.2 Kiến thức cần thiết

- Công thức liên quan: Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn dạng tổng quát:

{a1x+b1y=c1a2x+b2y=c2\begin{cases} a_1x+b_1y = c_1 \\a_2x + b_2y = c_2 \\\end{cases}
.
- Kỹ năng tính toán căn bản: Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế, phương pháp cộng đại số, tính nhẩm, chuyển vế, rút gọn phân số.
- Kiến thức liên quan: Kỹ năng đọc hiểu đề bài, khả năng đặt ẩn, tư duy dịch chuyển từ ngôn ngữ tự nhiên sang ngôn ngữ toán học.

3. Chiến lược giải quyết tổng thể

3.1 Bước 1: Đọc và phân tích đề bài

- Đọc đề chậm, gạch chân dữ kiện số liệu, từ khoá liên quan đến số lượng và mối quan hệ giữa các đại lượng.
- Xác định chính xác yêu cầu đề bài (tìm cả hai giá trị, hay chỉ một...).
- Lập bảng tóm tắt các dữ kiện cho sẵn và xác định các đại lượng cần tìm (ẩn số).

3.2 Bước 2: Lập kế hoạch giải

- Quyết định đặt ẩn nào cho phù hợp, thường đặtxx,yylà hai đại lượng cần tìm.
- Viết ra hai phương trình biểu diễn mối liên hệ giữa các ẩn dựa vào dữ kiện đề bài (tổng-quãng đường, hiệu-thời gian, gấp...)
- Suy nghĩ dự đoán sơ bộ kết quả (ví dụ: cả hai lời giải phải là số nguyên dương, phải thoả mãn điều kiện thực tế).

3.3 Bước 3: Thực hiện giải toán

- Áp dụng phương pháp thích hợp (thế, cộng đại số) để giải hệ.
- Cẩn thận trong các phép biến đổi đại số và tính toán.
- Sau khi có kết quả, thay ngược lại vào đề gốc để kiểm chứng sự hợp lý và đúng đắn.

4. Các phương pháp giải chi tiết

4.1 Phương pháp cơ bản

- Cách tiếp cận: Đặt hai ẩn, viết hai phương trình, giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn.
- Ưu điểm: Dễ hiểu với mọi học sinh, phù hợp dạng bài tập cơ bản đến trung bình.
- Hạn chế: Có thể dài dòng nếu các hệ số lớn, các phép biến đổi phức tạp.
- Nên sử dụng khi hai phương trình đơn giản, hệ số thuận tiện tính toán.

4.2 Phương pháp nâng cao

- Kỹ thuật giải nhanh: Chọn phương pháp cộng đại số hoặc thế sao cho tối ưu, sử dụng phép chuyển đổi biến hoặc rút gọn để làm hệ đơn giản dễ giải hơn.
- Áp dụng mẹo: Nhẩm kết quả thực tế, lưu ý chỉ chọn nghiệm phù hợp điều kiện thực tế (vì có thể bài toán cho ra hai nghiệm, chỉ một nghiệm đúng).
- Tối ưu hóa: Chủ động kiểm tra phương trình xem có thể rút bớt số ẩn hoặc biến các hệ số lớn thành nhỏ hơn qua chia bớt cho ước chung.

5. Bài tập mẫu với lời giải chi tiết

5.1 Bài tập cơ bản

Đề bài: Một lớp học có 40 học sinh gồm nam và nữ. Biết rằng số nam nhiều hơn số nữ 8 bạn. Tính số nam và số nữ của lớp đó.
- Phân tích: Gọi số nam là xx, số nữ là yy.
Có hệ phương trình:

{x+y=40xy=8\begin{cases} x + y = 40 \\x - y = 8 \\\end{cases}

Giải:

+ Cộng hai phương trình:x+y+xy=40+82x=48x=24x + y + x - y = 40 + 8 \Rightarrow 2x = 48 \Rightarrow x = 24
+ Thayxxvào phương trình thứ nhất:24+y=40y=1624 + y = 40 \Rightarrow y = 16.

Lý do từng bước: Đặt ẩn phù hợp, thiết lập quan hệ tổng và hiệu, chọn phương pháp cộng đại số giải nhanh, đảm bảo kết quả đúng điều kiện thực tế.

5.2 Bài tập nâng cao

Đề bài: Một đội xe có tất cả 20 xe là xe ô tô và xe máy. Số bánh xe cộng lại là 52 bánh. Tính số xe ô tô và xe máy? (biết ô tô 4 bánh, xe máy 2 bánh).

- Gọi số ô tô là xx, số xe máy là yy. Có hệ:

{x+y=204x+2y=52\begin{cases} x + y = 20 \\ 4x + 2y = 52 \\\end{cases}

- Cách 1 (Thế): Từ (1)y=20xy = 20 - x. Thay vào (2):4x+2(20x)=524x+402x=522x=12x=64x + 2(20-x) = 52 \Rightarrow 4x + 40 - 2x = 52 \Rightarrow 2x = 12 \Rightarrow x = 6.
y=206=14\Rightarrow y = 20 - 6 = 14.
- Cách 2 (Cộng đại số): Chia PT (2) cho 2:2x+y=262x + y = 26, lấy (2x + y) - (x + y)x=6\Rightarrow x = 6,...

So sánh: Cách thế thích hợp khi có thể dễ dàng biểu diễn một ẩn theo ẩn kia; phương pháp cộng đại số nhanh nếu có thể rút gọn rõ ràng.

6. Các biến thể thường gặp

- Bài toán chuyển động, năng suất, tuổi, tổng hiệu chia hết... Đôi khi hệ có ẩn là đại lượng thời gian, tốc độ, quãng đường, tuổi...
- Khi gặp các hệ số lớn, có thể chia bớt để hệ đơn giản hơn.
- Mẹo: Nhận biết biến thể qua đơn vị tính (tuổi, km, giờ, người...) hoặc qua mối quan hệ (tăng/giảm, chia đều...)

7. Lỗi phổ biến và cách tránh

7.1 Lỗi về phương pháp

- Lỗi đặt sai ẩn hoặc viết thiếu/dư phương trình.
- Sử dụng sai các công thức cộng đại số hoặc thế.
- Khắc phục: Đọc kỹ đề, viết nháp từng bước, luôn kiểm tra lại bằng cách thế ngược kết quả vào hệ.

7.2 Lỗi về tính toán

- Tính toán nhầm dấu, nhầm số, làm tròn sai...
- Sử dụng máy tính cẩn thận và kiểm tra số dư nghiệm.
- Nên thay kết quả vào phương trình gốc để kiểm chứng.

8. Luyện tập miễn phí ngay

- Truy cập ngay 42.227+ bài tập cách giải Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình miễn phí để luyện tập kiến thức vừa học, không cần đăng ký, bắt đầu ngay và theo dõi tiến trình tiến bộ của bạn.

9. Kế hoạch luyện tập hiệu quả

- Lịch trình: 2-3 buổi/tuần, mỗi buổi 5-10 bài tập, chia đều cho các dạng và mức độ khó.
- Mục tiêu: Sau 1 tuần nắm chắc nhận biết dạng bài, sau 2 tuần giải thành thạo các bài toán cơ bản và biến thể.
- Đánh giá: Làm bài tập kiểm tra ngắn cuối mỗi tuần, đối chiếu lời giải mẫu, xác định lỗi sai và cải thiện.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".
    Cách giải bài toán Giải bài toán bằng cách lập hệ phương trình lớp 9 - Luyện tập miễn phí | Bạn Giỏi