Blog

Định nghĩa đường tròn ngoại tiếp tam giác: Hướng dẫn chi tiết cho học sinh lớp 9

T
Tác giả
9 phút đọc
Chia sẻ:
10 phút đọc

Giới thiệu về đường tròn ngoại tiếp tam giác và vai trò trong toán học lớp 9

Trong chương trình Toán lớp 9, "đường tròn ngoại tiếp tam giác" là một khái niệm hình học quan trọng. Nó không chỉ giúp rèn luyện tư duy lôgic mà còn là nền tảng cho nhiều bài toán nâng cao và ứng dụng thực tiễn. Việc hiểu rõ khái niệm này giúp các em vận dụng thành thạo trong giải toán hình học phẳng, các bài tập suy luận, ôn thi vào lớp 10, và cả các kỳ thi học sinh giỏi. Đường tròn ngoại tiếp cũng liên kết rất chặt chẽ với nhiều khái niệm khác như tâm đường tròn, tính chất đường trung trực, và các định lý nổi tiếng trong hình học.

1. Định nghĩa đường tròn ngoại tiếp tam giác

Đường tròn ngoại tiếp tam giác là gì? Đây là một câu hỏi căn bản mà học sinh lớp 9 cần nắm vững. Định nghĩa toán học như sau:

Đường tròn ngoại tiếp tam giác là đường tròn đi qua tất cả các đỉnh của một tam giác.

Nói cách khác: Cho tam giácABCABC, đường tròn ngoại tiếp của tam giácABCABClà đường tròn đi qua các điểmAA,BBCC.

Tâm của đường tròn ngoại tiếp gọi là tâm ngoại tiếp (thường ký hiệu là OO).

2. Cách xác định đường tròn ngoại tiếp tam giác – Giải thích từng bước kèm ví dụ

Để vẽ hoặc xác định đường tròn ngoại tiếp tam giác, ta tiến hành theo các bước sau:

- Bước 1: Vẽ tam giácABCABCbất kỳ.

- Bước 2: Vẽ đường trung trực của cạnhABAB.

\rightarrow Đường trung trực là đường thẳng đi qua trung điểm củaABABvà vuông góc vớiABAB.

- Bước 3: Vẽ tiếp đường trung trực của cạnhBCBC.

- Bước 4: Hai đường trung trực cắt nhau tại một điểm. Điểm này gọi là OO– tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác.

- Bước 5: Vẽ đường tròn tâmOO, bán kínhOAOA(hayOBOB,OCOC, vì OOcách đều ba đỉnhAA,BB,CC). Đây chính là đường tròn ngoại tiếp.

Ví dụ minh họa

Cho tam giácABCABCAB=6AB = 6cm,AC=8AC = 8cm,BC=10BC = 10cm. Xác định tâm và bán kính đường tròn ngoại tiếp của tam giác.

Giải:
Đầu tiên, ta xác định các trung điểm, vẽ đường trung trực từng cạnh rồi tìm giao điểm chúng – đó là tâmOO. Bán kínhRRcủa đường tròn ngoại tiếp có thể tính bằng công thức:

R=abc4SR = \frac{abc}{4S}
Trong đó aa,bb,cclà độ dài các cạnh,SSlà diện tích tam giácABCABC.

Tính SS bằng công thức Heron:
p=a+b+c2=6+8+102=12\displaystyle p = \frac{a+b+c}{2} = \frac{6+8+10}{2} = 12
S=12×(126)×(128)×(1210)=12×6×4×2=576=24S = \sqrt{12 \times (12-6) \times (12-8) \times (12-10)} = \sqrt{12 \times 6 \times 4 \times 2} = \sqrt{576} = 24 (đơn vị diện tích)

VậyR=6×8×104×24=48096=5R = \frac{6 \times 8 \times 10}{4 \times 24} = \frac{480}{96} = 5cm.

3. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi áp dụng

- Nếu tam giác là tam giác đều thì tâm ngoại tiếp cũng là trọng tâm, trực tâm và tâm đường tròn nội tiếp.

- Với tam giác vuông, tâm ngoại tiếp nằm ở trung điểm cạnh huyền.

- Tam giác nhọn: tâm ngoại tiếp nằm bên trong tam giác.

- Tam giác tù: tâm ngoại tiếp nằm ngoài tam giác.

Lưu ý: Đảm bảo vẽ chính xác đường trung trực từng cạnh để xác định chính xác tâm ngoại tiếp.

4. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

Đường tròn ngoại tiếp liên quan mật thiết đến:

- Đường trung trực: Tâm ngoại tiếp là giao điểm ba đường trung trực của tam giác.

- Đường tròn nội tiếp tam giác: Tâm nội tiếp và ngoại tiếp là hai khái niệm đối lập (nội tiếp là đường tròn tiếp xúc tất cả các cạnh, ngoại tiếp đi qua tất cả các đỉnh).

Hình minh họa: Minh họa các bước xác định tâm và đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC với A(1,2), B(4,1), C(2,5): vẽ đường trung trực của AB qua M_AB và của BC qua M_BC giao tại O – tâm ngoại tiếp, rồi vẽ đường tròn (
Minh họa các bước xác định tâm và đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC với A(1,2), B(4,1), C(2,5): vẽ đường trung trực của AB qua M_AB và của BC qua M_BC giao tại O – tâm ngoại tiếp, rồi vẽ đường tròn (

- Các bài toán liên quan đến tính khoảng cách, tính chất ba đường đồng quy (trọng tâm, trực tâm, tâm ngoại tiếp…).

5. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài tập 1: Cho tam giácABCABCvuông tạiAAvớiAB=3AB = 3cm,AC=4AC = 4cm. Tìm tâm và bán kính đường tròn ngoại tiếp tam giác.

Lời giải:
Vì tam giác vuông tạiAAnên tâm ngoại tiếp là trung điểmOOcủaBCBC.

Tính BC=AB2+AC2=32+42=9+16=5BC = \sqrt{AB^2 + AC^2} = \sqrt{3^2 + 4^2} = \sqrt{9 + 16} = 5cm.
Bán kính ngoại tiếp R=BC2=2.5R = \frac{BC}{2} = 2.5cm.

Bài tập 2: Cho tam giácABCABC đều cạnhaa. Tính bán kính đường tròn ngoại tiếp.

Lời giải:
Diện tích tam giác đều cạnh aaS=a234S = \frac{a^2\sqrt{3}}{4}.
Áp dụng công thức R=abc4SR = \frac{abc}{4S}vớia=b=ca = b = c:

R=a34×a234=a3R = \frac{a^3}{4 \times \frac{a^2\sqrt{3}}{4}} = \frac{a}{\sqrt{3}}

6. Các lỗi thường gặp và cách tránh

- Sai khi vẽ đường trung trực từng cạnh, dẫn tới xác định sai tâm ngoại tiếp.

- Nhầm giữa tâm ngoại tiếp với trọng tâm, trực tâm hoặc tâm nội tiếp.

- Quên tính đúng diện tích tam giác khi áp dụng công thức bán kính.

- Không kiểm tra lại tính chính xác của các phép tính số học.

7. Tóm tắt và các điểm chính cần nhớ

- Đường tròn ngoại tiếp tam giác là đường tròn đi qua ba đỉnh của tam giác.

- Tâm ngoại tiếp là giao điểm của ba đường trung trực các cạnh tam giác.

- Bán kính ngoại tiếp tính theo công thứcR=abc4SR = \frac{abc}{4S}.

- Với tam giác vuông, bán kính ngoại tiếp là nửa cạnh huyền.

- Đường tròn ngoại tiếp gắn liền với nhiều bài toán hình học quan trọng khác trong chương trình Toán lớp 9.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".