Blog

Lập hệ phương trình từ bài toán thực tiễn – Giải thích chi tiết cho học sinh lớp 9

T
Tác giả
6 phút đọc
Chia sẻ:
6 phút đọc

1. Giới thiệu về lập hệ phương trình từ bài toán thực tiễn

Trong chương trình Toán lớp 9, việc "lập hệ phương trình từ bài toán thực tiễn" đóng vai trò rất quan trọng. Đây là bước chuyển từ các bài toán trừu tượng sang các bài toán gần gũi với cuộc sống. Không chỉ giúp phát triển khả năng tư duy logic, phương pháp này còn giúp học sinh rèn luyện kỹ năng diễn đạt toán học, áp dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tế.

2. Định nghĩa "lập hệ phương trình từ bài toán thực tiễn"

"Lập hệ phương trình từ bài toán thực tiễn" là quá trình chuyển hóa một bài toán dạng văn (bài toán thực tế) sang dạng toán học – cụ thể là dạng một hệ phương trình bậc nhất hai ẩn số. Sau đó, sử dụng các phương pháp giải hệ phương trình để tìm ra giá trị của các ẩn, từ đó trả lời câu hỏi của bài toán.

3. Các bước lập hệ phương trình – Ví dụ minh họa

Bước 1: Đọc kỹ và phân tích đề bài

Xác định các đại lượng chưa biết cần tìm (gọi là các ẩn). Chọn ký hiệu toán học phù hợp cho các ẩn số này.

Bước 2: Biểu diễn các đại lượng theo ẩn số đã chọn

Dựa vào các dữ liệu trong bài toán, biểu diễn các đại lượng liên quan qua các ẩn đã đặt.

Bước 3: Thiết lập các phương trình theo mối quan hệ của bài toán

Từ các thông tin đề bài và các biểu thức toán học đã có, viết ra các phương trình thể hiện mối liên hệ giữa các đại lượng. Thường sẽ có hai phương trình do bài toán thường cho hai điều kiện.

Bước 4: Giải hệ phương trình

Sử dụng các phương pháp giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn (thế, cộng đại số,...) để tìm các giá trị thoả mãn các điều kiện đã cho.

Bước 5: Trả lời – Kết luận đáp án

Kiểm tra lại kết quả và trình bày đầy đủ đáp số theo yêu cầu bài toán.

4. Ví dụ minh họa chi tiết

Ví dụ 1: Tổng số gà và chó trong một chuồng là 36 con. Tổng số chân của chúng là 100 chân. Hỏi trong chuồng có bao nhiêu con gà, bao nhiêu con chó?

Bước 1: Gọi số gà là xx(con), số chó là yy(con).

Bước 2: Tổng số con:x+y=36x + y = 36

Bước 3: Tổng số chân:2x+4y=1002x + 4y = 100

=> Ta có hệ phương trình:

{x+y=362x+4y=100\begin{cases} x + y = 36 \\ 2x + 4y = 100 \\\\\end{cases}

Bước 4: Giải:

Từ phương trình (1):x+y=36x + y = 36suy rax=36yx = 36 - y.
Thay vào (2):
2(36y)+4y=1002(36 - y) + 4y = 100
722y+4y=10072 - 2y + 4y = 100
2y=28y=142y = 28 \Rightarrow y = 14
x=36y=22x = 36 - y = 22

Bước 5: Đáp số: Có 22 con gà, 14 con chó.

Tương tự, áp dụng từng bước cho nhiều bài toán thực tế khác như: tuổi, công việc, vận tốc, quãng đường, lượng nước,...

5. Các trường hợp đặc biệt và lưu ý khi lập hệ phương trình

  • • Chỉ đặt 2 ẩn, không nên đặt nhiều hơn kẻo làm bài toán phức tạp.
  • • Luôn kiểm tra điều kiện bài toán (ẩn số phải là số tự nhiên, không âm, phù hợp ngữ cảnh thực tế).
  • • Có thể xảy ra trường hợp hệ phương trình vô nghiệm (không tồn tại đáp số thực tế) – cần kiểm tra lại dữ kiện đề bài.
  • • Đôi khi cả hai phương trình đều bậc nhất, nhưng cũng có thể gặp trường hợp có hệ số thập phân, phân số – khi đó phải quy đồng, rút gọn cho dễ giải.

6. Mối liên hệ với các khái niệm toán học khác

Lập hệ phương trình từ bài toán thực tiễn giúp củng cố, liên kết các khái niệm sau:
- Phép tính với số học và đại số.
- Các kiến thức về phương trình bậc nhất hai ẩn số.
- Kỹ năng phân tích, biểu diễn và chuyển hóa vấn đề thực tế sang mô hình toán học.
- Chuẩn bị nền tảng cho giải các bài toán khảo sát hàm số, bài toán vận dụng nâng cao ở lớp trên.

7. Bài tập mẫu có lời giải chi tiết

Bài 1. Một lớp học có 40 học sinh, số học sinh nam nhiều hơn số học sinh nữ là 6 em. Hỏi mỗi giới có bao nhiêu học sinh?

Giải:
Gọi số học sinh nam là xx, số học sinh nữ là yy.
Ta có:

{x+y=40xy=6\begin{cases} x + y = 40 \\ x - y = 6 \\\end{cases}

Giải hệ:
- Cộng hai phương trình:x+y+xy=40+62x=46x=23x + y + x - y = 40 + 6 \Rightarrow 2x = 46 \Rightarrow x = 23
- Khi đó:y=4023=17y = 40 - 23 = 17
Vậy lớp học có 23 học sinh nam, 17 học sinh nữ.

Bài 2. Một xe máy và một ô tô cùng khởi hành từ A đến B, ô tô đi nhanh hơn xe máy 20 km/h. Ô tô đi hết quãng đường trong 2 giờ, xe máy đi mất 5 giờ. Tính vận tốc mỗi xe, biết quãng đường AB là bằng nhau.

Giải:
Gọi vận tốc xe máy là xx(km/h), vận tốc ô tô là yy(km/h).
Theo đề:
- Quãng đường:x×5=y×2x \times 5 = y \times 2
-y=x+20y = x + 20

{5x=2yy=x+20\begin{cases} 5x = 2y \\ y = x + 20 \\\end{cases}

Thayyyvào phương trình đầu:
5x=2(x+20)5x = 2(x + 20)
5x=2x+405x = 2x + 40
3x=40x=40313.333x = 40 \Rightarrow x = \frac{40}{3} \approx 13.33(km/h)
y=13.33+20=33.33y = 13.33 + 20 = 33.33(km/h)

Đáp số: vận tốc xe máy khoảng13,313{,}3km/h, ô tô khoảng33,333{,}3km/h.

8. Các lỗi thường gặp và cách tránh

  • • Đặt ẩn không phù hợp với đề bài hoặc không kiểm tra tính hợp lý của kết quả.
  • • Lập phương trình không sát với dữ kiện hoặc thiếu điều kiện của bài toán.
  • • Quên kiểm tra kết quả cuối cùng so với điều kiện ẩn (số chẵn, số tự nhiên, dương hay âm, v.v.).
  • • Sử dụng sai phép biến đổi hoặc tính toán nhầm khi giải hệ phương trình.

9. Tóm tắt điểm chính cần nhớ

  • • Đọc kỹ đề và xác định rõ các đại lượng chưa biết.
  • • Biểu diễn các đại lượng một cách hợp lý bằng ẩn số.
  • • Thiết lập đủ hai phương trình theo dữ kiện của bài toán.
  • • Giải hệ và kiểm tra lại kết quả với điều kiện thực tế.
  • • Kỹ năng lập hệ phương trình rất quan trọng, giúp giải quyết nhiều bài toán thực tiễn, phát triển tư duy logic và ngôn ngữ toán học.

Hãy luyện tập nhiều dạng bài để thành thạo kỹ năng này, chuẩn bị tốt cho các kỳ thi sắp tới và ứng dụng vào thực tế cuộc sống.

T

Tác giả

Tác giả bài viết tại Bạn Giỏi.

Nút này mở form phản hồi nơi bạn có thể báo cáo lỗi, đề xuất cải tiến, hoặc yêu cầu trợ giúp. Form sẽ tự động thu thập thông tin ngữ cảnh để giúp chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn. Phím tắt: Ctrl+Shift+F. Lệnh giọng nói: "phản hồi" hoặc "feedback".